Tin tức kinh tế ngày 4/11: Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam

20:55 | 04/11/2023

13,279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam; Hơn 61.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sẽ đáo hạn từ nay đến hết năm; Các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp hơn 11.000 tỷ đồng tiền thuế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam
Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1992,72 USD/ounce, tăng 7,21 USD so với cùng thời điểm ngày 3/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,60-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,6-70,4 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/11.

Các nhà cung cấp nước ngoài đã nộp hơn 11.000 tỷ đồng tiền thuế

Trong báo cáo mới được công bố, Tổng cục Thuế cho biết, đến hết tháng 10/2023, đã có 74 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dành cho nhà cung cấp nước ngoài.

Tổng số thuế các nhà cung cấp nước ngoài đã khai, nộp là 11.498 tỷ đồng, trong đó năm 2022 là 3.478 tỷ đồng; năm 2023 là 8.020 tỷ đồng. Một số nhà cung cấp nộp thuế lớn nhất là Meta (Facebook); Google; Apple; Microsoft... Đây là những cung cấp nước ngoài khá lớn, nguồn thuế sẽ còn tăng cao trong thời gian tới.

Hơn 61.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sẽ đáo hạn từ nay đến hết năm

Báo cáo về thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Bộ Tài chính cho biết, Trong 10 tháng đầu năm, có 70 doanh nghiệp phát hành với khối lượng 180.400 tỷ đồng (giảm 45,1% so với cùng kỳ năm 2022). Riêng trong tháng 10/2023, khối lượng phát hành là 41 nghìn tỷ đồng, tăng 17.000 tỷ đồng so với tháng 9.

Trong chiều ngược lại, khối lượng mua lại trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ trước hạn là 190.700 tỷ đồng (tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2022). Trong tháng 10, các doanh nghiệp đã mua lại khoảng 14.200 tỷ đồng.

Cũng theo Bộ Tài chính, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đáo hạn năm 3 tháng cuối năm 2023 là 61.600 tỷ đồng.

Thép Trung Quốc “ồ ạt” vào Việt Nam

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, lượng nhập khẩu sắt thép trong tháng 10/2023 ước đạt 1,3 triệu tấn, tăng trên 56% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 10 tháng, nhập khẩu sắt thép các loại vào Việt Nam đạt 10,6 triệu tấn, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2022, tuy nhiên tổng giá trị thì giảm 17%, ở mức 8,5 tỉ USD.

Biến động này liên quan phần lớn tới nguồn hàng Trung Quốc nhập khẩu, tăng 38% so với cùng kỳ, đạt hơn 5,5 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm, chiếm 59% tổng sản lượng thép nhập khẩu của Việt Nam.

Bổ sung 15.500 tỉ đồng cho vay để hỗ trợ tạo việc làm

Chính phủ vừa ban hành nghị quyết 181 về việc điều chỉnh nhiệm vụ chi vốn để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

Theo đó, vốn dự kiến không giải ngân hết của 4 chính sách cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội được điều chỉnh tối đa là 15.500 tỉ đồng để bổ sung cho chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đảm bảo tổng dư nợ các chính sách cho vay ưu đãi theo đúng nghị quyết số 43 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình đến 31/12/2023 tối đa là 38.400 tỉ đồng và các chính sách liên quan.

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%; Cán cân thương mại 10 tháng ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD; Thị trường ô tô có dấu hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 20:00