Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

20:51 | 03/11/2023

6,954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%; Cán cân thương mại 10 tháng ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD; Thị trường ô tô có dấu hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.
Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%
Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9% (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1985,51 USD/ounce, tăng 0,41 USD so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,95-70,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,8-70,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 1.398,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,3% dự toán, giảm 9,2% so cùng kỳ năm 2022.

Trong số đó, thu nội địa ước đạt 1.157,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,8% dự toán, giảm 5,9% (so cùng kỳ năm 2022). Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 51,4 nghìn tỷ đồng, bằng 122,3% dự toán, giảm 19,8%.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 10 tháng ước đạt 188,8 nghìn tỷ đồng, bằng 79% dự toán, giảm 21,9%. Trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 300,4 nghìn tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán, giảm 17,2%; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 111,6 nghìn tỷ đồng, bằng 60% dự toán.

Cán cân thương mại 10 tháng ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD

Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước tháng 10 năm 2023 ước đạt 32,31 tỷ USD, tăng 5,3% (tương ứng tăng 1,62 tỷ USD) so với tháng trước. Cán cân thương mại tháng 10 ước tính xuất siêu 3 tỷ USD.

Lũy kế 10 tháng đầu năm 2023, tổng xuất nhập khẩu ước đạt 557,95 tỷ USD, giảm 9,6% (tương ứng giảm 59,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022. Cán cân thương mại ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD,

Trong đó, xuấtkhẩu 10 tháng năm 2023 ước đạt 291,28 tỷ USD, giảm 7,1% (tương ứng giảm 22,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022, nhập khẩu 10 tháng năm 2023 ước đạt 266,67 tỷ USD, giảm 12,3% (tương ứng giảm 37,27 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022.

20 ngân hàng Việt lọt Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương

The Asian Banker vừa công bố Bảng xếp hạng 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương năm 2023. Bảng xếp hạng được xây dựng dựa theo 6 tiêu chí liên quan đến hiệu quả của bảng cân đối kế toán: Quy mô tài sản, tốc độ tăng trưởng, quản trị rủi ro, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản và tính thanh khoản, với 14 yếu tố cụ thể. Một số chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn được xem xét như quy mô tổng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn (CAR), Tỷ lệ nợ xấu...

Danh sách có sự góp mặt của 20 ngân hàng Việt Nam. Trong đó, TPBank tiếp tục có thứ hạng cao nhất (165/500). Trước đó, TPBank cũng dẫn đầu các ngân hàng Việt trong Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương của The Asian Banker năm 2022.

Thịt heo nhập khẩu vào Việt Nam liên tục tăng mạnh

Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết tính đến hết quý III Việt Nam xuất khẩu 16,16 ngàn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 77,85 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 39,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong quý III Việt Nam nhập khẩu 195,09 ngàn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 397,16 triệu USD, tăng 18,2% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với quý II.

So với quý III/2022 tăng 23,9% về lượng và tăng 46,3% về trị giá.

Theo Cục Xuất Nhập khẩu, nhập khẩu thịt heo của Việt Nam tăng liên tiếp kể từ tháng 5 đến nay.

Thị trường ô tô có dấu hiệu tích cực

Tổng cục Thống kê công bố trong tháng 10 vừa qua, khoảng 42.200 chiếc ô tô được bổ sung cho thị trường tại Việt Nam, tương ứng mức tăng 13% so với tháng 9. Dữ liệu này bao gồm cả hàng nhập khẩu và ô tô sản xuất trong nước.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, sản lượng ô tô tăng mạnh vào thời điểm này là hiện tượng được dự báo trước. Theo truyền thống, người Việt sẽ có xu hướng tích cực mua sắm vào dịp cận Tết Nguyên đán. Trên thực tế, thị trường ô tô Việt đang có dấu hiệu tích cực vào khi Tết gần đến.

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp; Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại; Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:00