Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

20:51 | 03/11/2023

7,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%; Cán cân thương mại 10 tháng ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD; Thị trường ô tô có dấu hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.
Tin tức kinh tế ngày 3/11: Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%
Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9% (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1985,51 USD/ounce, tăng 0,41 USD so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,95-70,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,8-70,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/11.

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng giảm hơn 9%

Bộ Tài chính cho biết, thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 1.398,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,3% dự toán, giảm 9,2% so cùng kỳ năm 2022.

Trong số đó, thu nội địa ước đạt 1.157,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,8% dự toán, giảm 5,9% (so cùng kỳ năm 2022). Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 51,4 nghìn tỷ đồng, bằng 122,3% dự toán, giảm 19,8%.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 10 tháng ước đạt 188,8 nghìn tỷ đồng, bằng 79% dự toán, giảm 21,9%. Trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 300,4 nghìn tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán, giảm 17,2%; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 111,6 nghìn tỷ đồng, bằng 60% dự toán.

Cán cân thương mại 10 tháng ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD

Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước tháng 10 năm 2023 ước đạt 32,31 tỷ USD, tăng 5,3% (tương ứng tăng 1,62 tỷ USD) so với tháng trước. Cán cân thương mại tháng 10 ước tính xuất siêu 3 tỷ USD.

Lũy kế 10 tháng đầu năm 2023, tổng xuất nhập khẩu ước đạt 557,95 tỷ USD, giảm 9,6% (tương ứng giảm 59,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022. Cán cân thương mại ước tính xuất siêu 24,6 tỷ USD,

Trong đó, xuấtkhẩu 10 tháng năm 2023 ước đạt 291,28 tỷ USD, giảm 7,1% (tương ứng giảm 22,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022, nhập khẩu 10 tháng năm 2023 ước đạt 266,67 tỷ USD, giảm 12,3% (tương ứng giảm 37,27 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022.

20 ngân hàng Việt lọt Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương

The Asian Banker vừa công bố Bảng xếp hạng 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương năm 2023. Bảng xếp hạng được xây dựng dựa theo 6 tiêu chí liên quan đến hiệu quả của bảng cân đối kế toán: Quy mô tài sản, tốc độ tăng trưởng, quản trị rủi ro, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản và tính thanh khoản, với 14 yếu tố cụ thể. Một số chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn được xem xét như quy mô tổng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn (CAR), Tỷ lệ nợ xấu...

Danh sách có sự góp mặt của 20 ngân hàng Việt Nam. Trong đó, TPBank tiếp tục có thứ hạng cao nhất (165/500). Trước đó, TPBank cũng dẫn đầu các ngân hàng Việt trong Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương của The Asian Banker năm 2022.

Thịt heo nhập khẩu vào Việt Nam liên tục tăng mạnh

Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết tính đến hết quý III Việt Nam xuất khẩu 16,16 ngàn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 77,85 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 39,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong quý III Việt Nam nhập khẩu 195,09 ngàn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 397,16 triệu USD, tăng 18,2% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với quý II.

So với quý III/2022 tăng 23,9% về lượng và tăng 46,3% về trị giá.

Theo Cục Xuất Nhập khẩu, nhập khẩu thịt heo của Việt Nam tăng liên tiếp kể từ tháng 5 đến nay.

Thị trường ô tô có dấu hiệu tích cực

Tổng cục Thống kê công bố trong tháng 10 vừa qua, khoảng 42.200 chiếc ô tô được bổ sung cho thị trường tại Việt Nam, tương ứng mức tăng 13% so với tháng 9. Dữ liệu này bao gồm cả hàng nhập khẩu và ô tô sản xuất trong nước.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, sản lượng ô tô tăng mạnh vào thời điểm này là hiện tượng được dự báo trước. Theo truyền thống, người Việt sẽ có xu hướng tích cực mua sắm vào dịp cận Tết Nguyên đán. Trên thực tế, thị trường ô tô Việt đang có dấu hiệu tích cực vào khi Tết gần đến.

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp; Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại; Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16113 16380 16966
CAD 18245 18521 19138
CHF 31418 31797 32453
CNY 0 3358 3600
EUR 29237 29507 30543
GBP 33895 34285 35217
HKD 0 3206 3409
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15832
SGD 19324 19604 20132
THB 696 760 813
USD (1,2) 25640 0 0
USD (5,10,20) 25678 0 0
USD (50,100) 25706 25740 26085
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 13:00