Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

20:23 | 02/11/2023

7,727 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp; Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại; Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.
Tin tức kinh tế ngày 2/11:
Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng (Ảnh minh họa).

Giá vàng quay đầu tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1985,1 USD/ounce, tăng 6,54 USD so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70-70,75 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm mạnh trong tháng 10

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10/2023, thị trường chứng khoán Việt Nam đóng cửa ở chỉ số VNIndex đạt 1.028,19 điểm, giảm 10,91% so với tháng 9 và tăng 2,10% so với cuối năm 2022; VNAllshare đạt 1.028,02 điểm, giảm 11,42% so với tháng 9, và tăng 5,91% so với cuối năm 2022; VN30 đạt 1.039,38 điểm, giảm 10,88% so với tháng 9 và tăng 3,40% so với cuối năm 2022.

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10/2023, thị trường chứng khoán Việt Nam đóng cửa ở chỉ số VNIndex đạt 1.028,19 điểm, giảm 10,91% so với tháng 9 và tăng 2,10% so với cuối năm 2022; VNAllshare đạt 1.028,02 điểm, giảm 11,42% so với tháng 9, và tăng 5,91% so với cuối năm 2022; VN30 đạt 1.039,38 điểm, giảm 10,88% so với tháng 9 và tăng 3,40% so với cuối năm 2022.

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp thứ hai liên tiếp kết thúc ngày 1/11.

Nhóm ấn định lãi suất của FED đã nhất trí giữ lãi suất quỹ liên bang trong phạm vi mục tiêu từ 5,25% -5,5%, duy trì ở mức này kể từ tháng 7.

Đây là cuộc họp thứ hai liên tiếp mà Ủy ban Thị trường mở Liên bang chọn giữ nguyên lãi suất, sau chuỗi 11 lần tăng lãi suất, trong đó có 4 lần trong năm 2023, theo CNBC.

Quyết định giữ nguyên lãi suất của FED trong cuộc họp chính sách mới nhất khiến lãi suất cho vay duy trì ở mức cao nhất trong 22 năm.

Thu ngân sách đến hết tháng 10/2023 đạt 1,366 triệu tỷ đồng

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, thời gian qua Chính phủ đang thực hiện chính sách tài khóa mở rộng hay nói cách khác là thâm hụt, có nghĩa là giảm thuế nhưng vẫn tăng chi ngân sách.

Trong 3 năm vừa qua, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội và Chính phủ giảm thuế đối với các loại thuế cũng như tiền thuê đất. Năm 2021 giảm được 132.400 tỷ năm; 2022 giảm 233.000 tỷ; năm nay dự kiến khoảng 200.000 tỷ.

Đối với tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2023, đến ngày 30/10, thu ngân sách được 85%, tức 1,366 triệu tỷ đồng.

Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại

Ông Trần Quốc Mạnh, Phó Chủ tịch Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đánh giá, thị trường thế giới giảm sút đã tác động tới tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, bước qua quý III/2023 thị trường đã có những tín hiệu tích cực.

Các đơn hàng xuất khẩu của mặt hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ có dấu hiệu hồi phục. Có những doanh nghiệp đơn hàng đã đạt trên 50% công suất nhà máy và xu hướng này đang tăng lên dần. Đặc biệt, theo thông lệ hàng năm, quý IV/2023 và quý I/2024 sẽ là cao điểm của ngành xuất khẩu gỗ, do đó dự báo kim ngạch xuất khẩu sẽ hồi phục trở lại trong thời gian tới.

Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

Bộ Công Thương hôm nay (2/11) cho biết, một trong những điểm tích cực là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu trong tháng 10/2023 tiếp tục tăng.

Cụ thể, nhóm hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước tháng 10, ước đạt 26,09 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm tỷ trọng 89% tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này cho thấy những dấu hiệu phục hồi trong sản xuất công nghiệp.

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan; Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45