Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

21:04 | 01/11/2023

9,180 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan; Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp
Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1978,56 USD/ounce, giảm 17,05 USD so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,85-70,65 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tín dụng tăng 7,1%, lãi suất giảm hơn 0,3% so với trước đại dịch

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng cho biết, từ đầu năm, NHNN đã 4 lần giảm lãi suất điều hành để định hướng, đưa mặt bằng lãi suất của các khoản cho vay mới giảm khoảng 2% so với cuối năm ngoái. Nếu tính cả những khoản dư nợ của các khoản cho vay cũ và vay mới thì giảm khoảng 1% so với cuối năm ngoái; so với trước đại dịch Covid-19 thì đã trở về bằng, thậm chí giảm hơn khoảng 0,3%.

NHNN đã ban hành thông tư về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cũng như chủ động đề xuất các gói tín dụng, như gói 120.000 tỷ đồng tín dụng cho vay đối với nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân, gói tín dụng cho thủy sản 15.000 tỷ đồng. Tất cả những giải pháp này đã góp phần thúc đẩy cầu tín dụng.

Tuy nhiên, tín dụng vẫn tăng chậm, cập nhật đến ngày 27/10, tín dụng tăng 7,1% so với cuối năm 2022. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tổ chức rất nhiều hội nghị chuyên đề để phân tích, mổ xẻ nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng tín dụng thấp.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan

Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 11, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng thêm 10 USD/tấn.

Cụ thể, gạo 5% tấm Việt Nam được giao dịch ở mức 653 USD/tấn, gạo 25% tấm cũng tăng lên mức 638 USD/tấn. Như vậy, đây là mức giá cao nhất của gạo Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây và cao hơn 15 USD/tấn so với thời điểm giá gạo đạt “đỉnh” vào giữa tháng 7 vừa qua.

Ở chiều ngược lại, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Pakistan lại có xu hướng giảm. Trong đó, gạo Thái Lan giảm từ 1-3 USD/tấn cho cả 2 chủng loại 5% và 25% tấm, hiện mức giá giao dịch lần lượt là 561 USD/tấn và 521 USD/tấn.

Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

S&P Global vừa công bố Báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 10/2023, trong đó đưa ra 3 điểm nhấn nổi bật: sản lượng giảm tháng thứ hai liên tiếp; việc làm ổn định; chi phí đầu vào tăng thành mức cao của 8 tháng.

PMI ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global vẫn nằm dưới ngưỡng 50 điểm trong tháng 10, đạt 49,6 điểm - thấp hơn so với mức 49,7 điểm của tháng 9. Kết quả này cho thấy, "sức khỏe" của ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp.

Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 10 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 43,08 tỷ USD. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 9,3 tỷ USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

10 tháng năm 2023, do giá trị xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính còn giảm sâu, nên tổng kim ngạch xuất khẩu ước vẫn giảm 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, nhóm thuỷ sản đạt 7,45 tỷ USD, giảm 20,5%; lâm sản 11,65 tỷ USD, giảm 19,3%...

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh; Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam; Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16683 16952 17531
CAD 18256 18532 19143
CHF 32111 32493 33129
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34081 34471 35413
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14764 15358
SGD 19798 20079 20605
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 14:00