Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

21:04 | 01/11/2023

9,176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan; Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp
Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1978,56 USD/ounce, giảm 17,05 USD so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,85-70,65 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tín dụng tăng 7,1%, lãi suất giảm hơn 0,3% so với trước đại dịch

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng cho biết, từ đầu năm, NHNN đã 4 lần giảm lãi suất điều hành để định hướng, đưa mặt bằng lãi suất của các khoản cho vay mới giảm khoảng 2% so với cuối năm ngoái. Nếu tính cả những khoản dư nợ của các khoản cho vay cũ và vay mới thì giảm khoảng 1% so với cuối năm ngoái; so với trước đại dịch Covid-19 thì đã trở về bằng, thậm chí giảm hơn khoảng 0,3%.

NHNN đã ban hành thông tư về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cũng như chủ động đề xuất các gói tín dụng, như gói 120.000 tỷ đồng tín dụng cho vay đối với nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân, gói tín dụng cho thủy sản 15.000 tỷ đồng. Tất cả những giải pháp này đã góp phần thúc đẩy cầu tín dụng.

Tuy nhiên, tín dụng vẫn tăng chậm, cập nhật đến ngày 27/10, tín dụng tăng 7,1% so với cuối năm 2022. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tổ chức rất nhiều hội nghị chuyên đề để phân tích, mổ xẻ nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng tín dụng thấp.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan

Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 11, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng thêm 10 USD/tấn.

Cụ thể, gạo 5% tấm Việt Nam được giao dịch ở mức 653 USD/tấn, gạo 25% tấm cũng tăng lên mức 638 USD/tấn. Như vậy, đây là mức giá cao nhất của gạo Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây và cao hơn 15 USD/tấn so với thời điểm giá gạo đạt “đỉnh” vào giữa tháng 7 vừa qua.

Ở chiều ngược lại, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Pakistan lại có xu hướng giảm. Trong đó, gạo Thái Lan giảm từ 1-3 USD/tấn cho cả 2 chủng loại 5% và 25% tấm, hiện mức giá giao dịch lần lượt là 561 USD/tấn và 521 USD/tấn.

Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

S&P Global vừa công bố Báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 10/2023, trong đó đưa ra 3 điểm nhấn nổi bật: sản lượng giảm tháng thứ hai liên tiếp; việc làm ổn định; chi phí đầu vào tăng thành mức cao của 8 tháng.

PMI ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global vẫn nằm dưới ngưỡng 50 điểm trong tháng 10, đạt 49,6 điểm - thấp hơn so với mức 49,7 điểm của tháng 9. Kết quả này cho thấy, "sức khỏe" của ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp.

Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 10 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 43,08 tỷ USD. Giá trị xuất siêu nông, lâm, thủy sản đạt 9,3 tỷ USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

10 tháng năm 2023, do giá trị xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính còn giảm sâu, nên tổng kim ngạch xuất khẩu ước vẫn giảm 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, nhóm thuỷ sản đạt 7,45 tỷ USD, giảm 20,5%; lâm sản 11,65 tỷ USD, giảm 19,3%...

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh; Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam; Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00