Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

20:45 | 31/10/2023

6,668 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh; Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam; Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10:
Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1995,61 USD/ounce, giảm 6,72 USD so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,75-70,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, cho biết tính đến 31/8/2023, dư nợ cho vay tiêu dùng toàn hệ thống đạt khoảng 2,67 triệu tỉ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ nền kinh tế; nợ xấu chiếm tỷ lệ trên 4%.

Trong đó, dư nợ cho vay của 16 công ty tài chính là 135.945,3 tỉ đồng, chiếm hơn 5% dư nợ cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, nợ xấu của các công ty tài chính đã lên đến 8-10%, cá biệt có công ty nợ xấu lên đến 20%.

Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam

Tính đến ngày 20/10/2023, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài thời điểm này phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài về tiềm năng tăng trưởng trong tương lai và sức hấp dẫn ngày càng tăng của Việt Nam ở nhiều lĩnh vực đầu tư mới.

Cụ thể, tính đến ngày 20/10, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) đạt hơn 25,76 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại

Cục Hàng hải Việt Nam cho biết 10 tháng của năm nay, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đang có chiều hướng thay đổi tích cực.

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển ước đạt 624,559 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng hàng xuất khẩu giảm nhẹ khoảng 1%, nhưng hàng nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh hơn, khoảng 5%.

Đáng chú ý, sau nhiều tháng giảm, một số khu vực đã có sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại như Thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,72%; Quảng Ninh tăng 4,8%; Hải Phòng tăng 0,8% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu thủy sản sang Nga, Mỹ có dấu hiệu phục hồi

Theo ông Dương Hoàng Minh, Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Liên bang Nga, 9 tháng năm 2023, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đạt 84,5 triệu USD, giảm 24% so với năm 2022. Song tín hiệu đáng mừng là trong tháng 9, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đã phục hồi, đạt 16,2 triệu USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2022. Dự kiến trong các tháng còn lại của năm 2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga tiếp tục có xu hướng tăng.

Còn theo ông Đỗ Ngọc Hưng, Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, 9 tháng năm 2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 1,17 tỷ USD, giảm 34,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, mặt hàng tôm tăng trưởng trở lại, đạt 520 triệu USD, cá tra đạt 207 triệu USD, cá ngừ đạt 238 triệu USD...

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng; Tháng 10/2023, mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới; Xuất khẩu gạo lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16674 16943 17523
CAD 18241 18517 19137
CHF 32069 32451 33109
CNY 0 3470 3830
EUR 29895 30167 31202
GBP 34031 34421 35346
HKD 0 3255 3457
JPY 161 165 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14748 15337
SGD 19776 20058 20582
THB 734 797 851
USD (1,2) 26089 0 0
USD (5,10,20) 26131 0 0
USD (50,100) 26159 26179 26412
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26050 26050 26412
AUD 16844 16944 17875
CAD 18417 18517 19537
CHF 32323 32353 33951
CNY 0 3688.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30077 30107 31840
GBP 34323 34373 36147
HKD 0 3390 0
JPY 164.99 165.49 180
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14851 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19935 20065 20801
THB 0 763.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 14:45