Tin tức kinh tế ngày 31/10: Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

20:45 | 31/10/2023

6,642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh; Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam; Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10:
Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1995,61 USD/ounce, giảm 6,72 USD so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,75-70,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Nợ xấu nhiều công ty tài chính tăng mạnh

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, cho biết tính đến 31/8/2023, dư nợ cho vay tiêu dùng toàn hệ thống đạt khoảng 2,67 triệu tỉ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ nền kinh tế; nợ xấu chiếm tỷ lệ trên 4%.

Trong đó, dư nợ cho vay của 16 công ty tài chính là 135.945,3 tỉ đồng, chiếm hơn 5% dư nợ cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, nợ xấu của các công ty tài chính đã lên đến 8-10%, cá biệt có công ty nợ xấu lên đến 20%.

Dòng vốn FDI tiếp tục “đổ” mạnh vào Việt Nam

Tính đến ngày 20/10/2023, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài thời điểm này phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài về tiềm năng tăng trưởng trong tương lai và sức hấp dẫn ngày càng tăng của Việt Nam ở nhiều lĩnh vực đầu tư mới.

Cụ thể, tính đến ngày 20/10, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) đạt hơn 25,76 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại

Cục Hàng hải Việt Nam cho biết 10 tháng của năm nay, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đang có chiều hướng thay đổi tích cực.

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển ước đạt 624,559 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng hàng xuất khẩu giảm nhẹ khoảng 1%, nhưng hàng nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh hơn, khoảng 5%.

Đáng chú ý, sau nhiều tháng giảm, một số khu vực đã có sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển tăng trở lại như Thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,72%; Quảng Ninh tăng 4,8%; Hải Phòng tăng 0,8% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu thủy sản sang Nga, Mỹ có dấu hiệu phục hồi

Theo ông Dương Hoàng Minh, Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Liên bang Nga, 9 tháng năm 2023, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đạt 84,5 triệu USD, giảm 24% so với năm 2022. Song tín hiệu đáng mừng là trong tháng 9, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đã phục hồi, đạt 16,2 triệu USD, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2022. Dự kiến trong các tháng còn lại của năm 2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga tiếp tục có xu hướng tăng.

Còn theo ông Đỗ Ngọc Hưng, Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, 9 tháng năm 2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 1,17 tỷ USD, giảm 34,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, mặt hàng tôm tăng trưởng trở lại, đạt 520 triệu USD, cá tra đạt 207 triệu USD, cá ngừ đạt 238 triệu USD...

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng; Tháng 10/2023, mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới; Xuất khẩu gạo lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,150 16,170 16,770
CAD 18,141 18,151 18,851
CHF 27,177 27,197 28,147
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,251 26,461 27,751
GBP 31,149 31,159 32,329
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.72 156.87 166.42
KRW 16.12 16.32 20.12
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,029 18,039 18,839
THB 629.29 669.29 697.29
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 21:00