Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

20:50 | 30/10/2023

7,068 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng; Tháng 10/2023, mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới; Xuất khẩu gạo lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.
Tin tức kinh tế ngày 30/10: Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng
Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2002,33 USD/ounce, giảm 4,05 USD so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,951-70,8 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Tháng 10/2023, mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới

Theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10, cả nước có hơn 15.400 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 125.800 tỷ đồng, tăng 21,7% về số doanh nghiệp và tăng 7,4% về vốn đăng ký. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp tháng 10 tăng 18,5% và tăng 17,7% về số vốn đăng ký. Trung bình mỗi ngày có khoảng 500 doanh nghiệp thành lập mới.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 8,2 tỷ đồng, giảm 11,7% so với tháng trước và giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 5.600 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 3,1% so với tháng trước và tăng 44,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 của TP HCM tăng 0,37%

Ngày 30/10, Cục Thống kê TP HCM cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của TP HCM tháng 10/2023 tăng 0,37%, trong đó có 4/11 nhóm hàng hóa giảm, 7/11 các nhóm tăng so với tháng trước, cao nhất là nhóm giáo dục tăng 7,16%.

Về chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023, Cục Thống kê thành phố cho biết tăng 3,43% so với cùng kỳ (bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 2,32%), chỉ trừ nhóm giao thông giảm 2,86% và bưu chính viễn thông giảm 1,70%; 9 nhóm còn lại đều tăng, trong đó các nhóm tăng cao gồm nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,76%, đồ uống và thuốc lá tăng 3,96%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,47%, văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,90%, giáo dục tăng 14,54%.

Xuất khẩu lấy lại đà tăng trưởng

Sau khi đột ngột sụt giảm trong tháng 9, sang đến tháng 10 xuất khẩu đã lấy lại được nhịp tăng trưởng. Đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong nước tiếp tục cao hơn của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…

Cụ thể, trong tháng 10/2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 32,31 tỷ USD, tăng 5,3% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,49 tỷ USD, tăng 5,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,82 tỷ USD, tăng 5,2%.

So với cùng kỳ năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2023 tăng 5,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 15,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 3%.

Xuất khẩu gạo lập kỷ lục mới

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo trong tháng 10 của Việt Nam đạt 700.000 tấn, mang về 433 triệu USD, tăng 27% về giá trị so với tháng 10/2022.

Theo đó, tính chung 10 tháng năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 7,1 triệu tấn gạo, mang về gần 4 tỷ USD, tăng 17% về lượng và tăng 35% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức kim ngạch xuất khẩu gạo kỷ lục so với cùng kỳ các năm kể từ năm 2009 đến nay.

Tin tức kinh tế ngày 29/10: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 0,08%

Tin tức kinh tế ngày 29/10: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 0,08%

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 0,08%; Thu ngân sách nhà nước đạt 86,3% dự toán; Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 22:00