Doanh nghiệp giải bài toán nhân sự khi ứng dụng công nghệ vào kinh doanh

09:07 | 24/05/2019

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thay vì tuyển chuyên viên, doanh nghiệp có thể sử dung dịch vụ thuê ngoài, không đầu tư dàn trải mà chọn giải pháp phù hợp tiềm lực, định hướng.

Thời đại công nghệ mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với mô hình hoạt động của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Đối với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, câu chuyện chuyển đổi số đặt ra nhiều bài toán cần giải, gồm lựa chọn mô hình phù hợp, đạt hiệu quả cao với chi phí thấp. Đồng thời việc tìm kiếm, giữ chân nhân tài trong thời đại 4.0 cũng cần sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp.

Bà Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó tổng giám đốc Công ty tư vấn và cung cấp giải pháp nhân sự Talentnet đưa ra một số khuyến nghị giúp doanh nghiệp ứng dụng công nghệ và định hướng chiến lược nhân sự hiệu quả.

doanh nghiep giai bai toan nhan su khi ung dung cong nghe vao kinh doanh
Doanh nghiệp Việt cần xét tổng hòa nhiều yếu tố chứ không chỉ chỉ tìm ứng viên dựa trên thành tích hoặc chuyên môn để tránh tổn thất đầu tư nhân sự.

Áp dụng công nghệ một cách kinh tế

Đại diện đơn vị tư vấn cho biết các doanh nghiệp thường rơi vào "bẫy" chọn giải pháp, mô hình tốt nhất khi ứng dụng công nghệ. Thông thường, các giải pháp công nghệ tốt nhất thị trường có chi phí đắt đỏ. Nhiều doanh nghiệp cũng gặp phải tình trạng loay hoay khi cải tổ trang thiết bị hệ thống và xây dựng đội ngũ kỹ thuật nội bộ.

Thực tế cho thấy, việc "tăng dân số" cho đội ngũ kỹ thuật đã ngốn quá nhiều thời gian quản lý sổ sách, tài chính và cả hình thức vận hành của tổ chức.

"Các hoạt động này còn làm giảm đáng kể năng suất hoạt động của doanh nghiệp khi quỹ thời gian dành cho các hoạt động kinh doanh cốt lõi bị lấn át một cách bị động", Bà Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó tổng giám đốc Talentnet chia sẻ tại hội thảo chuyên đề "Bước tiến doanh nghiệp trong kỷ nguyên công nghệ" diễn ra mới đây.

Ứng dụng công nghệ để tự động hóa là xu hướng toàn cầu nhưng chưa chắc là giải pháp tối ưu, đặc biệt với doanh nghiệp có nguồn vốn không dồi dào. Chiến thuật "cộng sinh" với các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài nhân sự có thể là lựa chọn hợp lý giúp san sẻ bớt gánh nặng đến từ các công việc hành chính - văn phòng như tính lương, tuyển dụng, đào tạo... Khi đó, quỹ thời gian của toàn công ty có thể được tận dụng triệt để cho hoạt động kinh doanh hữu hình và cần thiết hơn.

Triển khai chiến lược có chọn lọc

Đại diện Talentnet cũng khuyến nghị, việc xây chiến lược phát triển doanh nghiệp cần tập trung vào các hoạt động chọn lọc và mang tính cốt lõi. Cũng cần lưu ý các mục tiêu và thứ tự ưu tiên trong lộ trình phát triển. Nhằm tạo động lực đồng nhất, không chỉ ban lãnh đạo mà từng phòng ban, đội ngũ nhân viên đều cần nắm rõ đường hướng phát triển này.

"Các lãnh đạo doanh nghiệp cần đầu tư quỹ thời gian của mình cho các hoạt động được ưu tiên, biến mục tiêu chung trở nên hữu hình và cấp thiết với toàn bộ nhân viên. Điều này giúp giảm tránh những sai lệch trong việc hiện thực hóa mục tiêu giữa các cấp lãnh đạo và nhân viên", bà Nguyễn Thị Thanh Hương nói.

doanh nghiep giai bai toan nhan su khi ung dung cong nghe vao kinh doanh
Việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài nhân sự giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí quản lý, bảo đảm tính chuẩn xác, hợp pháp và đồng nhất.

Tìm người phù hợp nhất thay vì giỏi nhất

Đối với chiến lược nhân sự, bà Nguyễn Thị Thanh Hương cho rằng người giỏi nhất chưa chắc là người phù hợp với một doanh nghiệp. Nhân tài trong thời đại 4.0 cần đáp ứng các đòi hỏi như phù hợp với tầm nhìn kinh doanh, lộ trình phát triển và giá trị cốt lõi của nhà tuyển dụng.

Đồng thời, sự bùng nổ công nghệ đòi hỏi mỗi cá nhân ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thích ứng nhạy bén, có một chút liều lĩnh trong sáng tạo và bền bỉ trong việc xây dựng, tái cấu trúc mô hình hoạt động. Lựa chọn nhân tài không chỉ dựa vào năng lực chuyên môn mà còn liên quan khả năng tương thích giữa nhân sự và tổ chức.

Sau quá trình tuyển lựa đúng người, doanh nghiệp cần có những bước đi thận trọng và cởi mở để giữ chân nhân tài, tạo động lực cho đội ngũ phát huy tối đa năng lực. Trong số những động lực thông thường như lương, thưởng, phúc lợi, hoạt động giải trí, cơ hội đào tạo, thăng tiến... chuyên gia từ Talentnet khuyến nghị doanh nghiệp cần tỉnh táo gạn lọc và ưu tiên loại hình phù hợp với quy mô công ty, tránh đầu tư lan man không hiệu quả.

Báo cáo mới nhất từ đơn vị tư vấn Mercer về cách thức tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường lao động cho thấy, các doanh nghiệp có thể phân tầng mô hình lương - thưởng theo 4 câu hỏi đơn giản nhất. Đó là mục tiêu công ty hướng đến là gì, điều gì là giá trị nhất với nhân viên, đối thủ đang sử dụng chiến thuật gì, và giải pháp có hợp lý với nguồn vốn đầu tư và mang tính bền vững hay không.

Theo VNE

"Dấu chấm hết" từ YouTube phút chốc cuốn phăng hàng trăm tỷ đồng của đại gia Yeah1
Lãi đậm, “bà hoàng trang sức” PNJ chia thưởng lớn cho cổ đông
POW - Cổ phiếu mới dẫn dắt thị trường
Cổ phiếu Dầu khí dẫn dắt, VN-Index vượt mốc 980 điểm
Kinh doanh nhỏ lẻ tại xã vẫn có tiền mua “Mẹc S650”; lạ lùng giao dịch ngầm nghìn tỷ của ông bầu Việt
Cú lật ngược bất ngờ, tỷ phú Thái thu ngay hơn 4.000 tỷ đồng trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00