Cú lật ngược bất ngờ, tỷ phú Thái thu ngay hơn 4.000 tỷ đồng trong 1 ngày

12:14 | 18/05/2019

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tỷ trọng của SAB đã được điều chỉnh phần nào trong rổ VN30 thế nhưng trong phiên cuối tuần, cổ phiếu Sabeco vẫn “cân cả thị trường” khi tăng mạnh 12.000 đồng. Với diễn biến này, tài sản của tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi tăng thêm tới 4.124 tỷ đồng.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (17/5), chỉ số chính tiếp tục diễn biến giằng co quanh ngưỡng tham chiều đến hết phiên chiều và kết thúc với mức tăng nhẹ 0,79 điểm tương ứng 0,08% lên 976,48 điểm.

Rung lắc xảy ra tại HNX-Index thế nhưng chỉ số này lại có xu hướng giảm và đóng cửa phiên chiều tại 105,79 điểm, ghi nhận mức giảm 0,3 điểm tương ứng 0,28%.

Tổng cộng có 358 mã giảm giá, 49 mã giảm sàn trên toàn thị trường trong ngày hôm qua, so với khối lượng 292 mã tăng và 53 mã tăng trần.

Cũng trong phiên chiều qua, thanh khoản thị trường có sự bứt phá so với buổi sáng, nhưng tính chung thanh khoản toàn phiên vẫn chỉ ở mức trung bình với 135,08 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 3.173,04 tỷ đồng và trên HNX là 32,97 triệu cổ phiếu tương ứng 369,01 tỷ đồng.

cu lat nguoc bat ngo ty phu thai thu ngay hon 4000 ty dong trong 1 ngay

Tỷ phú Thái đang sở hữu 53,59% vốn Sabeco

Phiên này, cổ phiếu SAB của Sabeco tăng rất mạnh, tăng 12.000 đồng lên 257.000 đồng/cổ phiếu và đóng góp cho chỉ số chính tới 2,3 điểm. Mã này hồi phục mạnh trong phiên cuối tuần sau khi đã đánh mất 8.000 đồng trong phiên trước đó.

Với mức tăng này của SAB, tài sản của tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi thông qua Vietnam Beverage tại SAB đã tăng thêm 4.124 tỷ đồng trong ngày hôm qua.

Trong tháng 5 này, rổ cổ phiếu VN30 đã có sự thay đổi so với trước với sự gia tăng khối lượng lưu hành tính chỉ số với một số mã, điều chỉnh tăng tỷ lệ free float và điều chỉnh tỷ trọng giới hạn vốn hoá.

SAB cũng có thay đổi nhưng không đáng kể, và theo đánh giá của giới quan sát thì khả năng “làm loạn” của SAB với chỉ số vẫn chưa được khắc phục. Bằng chứng rõ nhất trong phiên hôm qua đó là mặc dù SAB có thanh khoản thấp nhưng vẫn “cân” cả thị trường!

Tỷ lệ lưu hành tự do của SAB được giảm từ 15% xuống còn 11% và theo đó, SAB từ chỗ đứng thứ 12 trong chỉ số VN30 cũ đã tụt xuống thứ 17 trong chỉ số VN30 mới. SAB cũng là mã bị giảm mạnh nhất về tỷ trọng trong rổ VN30-Index (giảm 0,84%).

Trở lại với thị trường chứng khoán, bên cạnh SAB, chỉ số chính còn nhận được sự đồng thuận của một số mã khác như ROS, VRE, POW, PLX, TPB, CTG… song, ở chiều ngược lại, với tình trạng giảm giá tại BID, VNM, VHM, MSN, TCB, PPC… lại kìm hãm thị trường.

Theo VDSC, thị trường đã chững lại sau 5 phiên tăng điểm liên tiếp của VN-Index. Các cổ phiếu lớn biến động giằng co, trong khi nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ trỗi dậy mạnh mẽ.

VDSC cho rằng, một nhịp điều chỉnh nhẹ nhiều khả năng đang diễn ra, tuy nhiên xu hướng chung vẫn đang còn tích cực và cơ hội vẫn đang xuất hiện ở nhiều cổ phiếu.

Trong khi đó, BVSC thì dự báo, tuần tới, VN-Index có thể sẽ tiếp tục có diễn biến giằng co, tích lũy ở quanh vùng kháng cự 980-983 điểm trong những phiên đầu tuần, trước khi tạo ra những biến động lớn hơn về cuối tuần. Thị trường cần bứt phá qua vùng cản trên để hướng đến vùng kháng cự mạnh hơn nằm tại 993-1000 điểm trong trong ngắn hạn.

Tuy vậy, BVSC cũng đưa ra cảnh báo rằng, nếu thị trường không nhanh chóng vượt qua vùng kháng cự 980-983 điểm thì lực cung chốt lời nhiều khả năng sẽ gia tăng mạnh trở lại, qua đó có thể khiến thị trường quay đầu giảm điểm và bước vào nhịp điều chỉnh giảm trong ngắn hạn.

Khi chỉ số chưa thể vượt qua vùng cản quan trọng 980-983 điểm, BVSC vẫn giữ quan điểm thận trọng cho rằng nhịp tăng điểm hiện tại của thị trường chỉ là nhịp hồi mang tính kỹ thuật.

Vì vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục xem xét nắm giữ tỷ trọng danh mục ở mức tối đa 35-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện bán chốt lời một phần đối với các vị thế ngắn hạn đã đạt mức tăng trưởng mạnh về giá trong nhịp tăng điểm vừa qua của thị trường.

Theo Dân trí

cu lat nguoc bat ngo ty phu thai thu ngay hon 4000 ty dong trong 1 ngayVào tay ông chủ Thái, thị phần “ông vua ngành bia” Sabeco đang lao dốc?
cu lat nguoc bat ngo ty phu thai thu ngay hon 4000 ty dong trong 1 ngayTiêu thụ rượu bia tăng mạnh, Sabeco “gặt” doanh thu kỷ lục trong quý I
cu lat nguoc bat ngo ty phu thai thu ngay hon 4000 ty dong trong 1 ngay“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 19:00