Vào tay ông chủ Thái, thị phần “ông vua ngành bia” Sabeco đang lao dốc?

15:07 | 09/05/2019

1,167 lượt xem
|
Vị thế dẫn đầu của Sabeco bắt đầu suy yếu một vài năm qua với thị phần ước tính đã giảm từ khoảng 45% trong năm 2015 còn 43% trong năm 2018. VCSC cho rằng, tình hình có thể sẽ có tiến triển tích cực sau khi đội ngũ lãnh đạo mới vào cuộc.

Nhìn vào thị trường chứng khoán trong giai đoạn này có thể thấy không ít khó khăn đang thử thách sự kiên nhẫn của các nhà đầu tư.

VN-Index tiếp tục giảm 1,21 điểm tương ứng 0,13% còn 950,01 điểm còn HNX-Index cũng đánh mất 0,14 điểm tương ứng 0,14% còn 105,76 điểm.

Số mã tăng giảm trên quy mô toàn thị trường không có sự chênh lệch đáng kể. Có tổng cộng 255 mã giảm, 25 mã giảm sàn so với 252 mã tăng và 32 mã tăng trần. Điều này phản ánh trạng thái giằng co trong hoạt động mua – bán của giới đầu tư trong bối cảnh hiện tại.

Thanh khoản vẫn èo uột với 67,12 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.392,9 tỷ đồng và trên HNX, khối lượng giao dịch sụt thảm hại, chỉ còn 9,92 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 101,79 tỷ đồng.

SAB, VNM, EIB, VCB, NVL, MSN là những mã có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số, tuy nhiên, sức tác động của các mã này khá khiêm tốn. Trong khi đó, chỉ riêng VHM giảm đã lấy đi của VN-Index 1,5 điểm. GAS, BVH, VIC và STB cũng tác động tiêu cực đến diễn biến chung của thị trường.

vao tay ong chu thai thi phan ong vua nganh bia sabeco dang lao doc
Sau khi thâu tóm Sabeco, ThaiBev đã cho người vào lãnh đạo doanh nghiệp này

Cổ phiếu SAB của Sabeco sáng nay tăng 3.700 đồng tương ứng 1,53% lên 245.900 đồng/cổ phiếu. Mặc dù thanh khoản tại mã này khiêm tốn song với vốn hoá lớn, SAB lại là cổ phiếu có tác động lớn đi VN-Index. Chẳng hạn như sáng nay, SAB có tác động tích cực nhất đến diễn biến của VN-Index với đóng góp 0,7 điểm cho chỉ số.

Một báo cáo của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa công bố phân tích về Sabeco, trong đó cho rằng, ThaiBev sẽ tái cơ cấu thành công Sabeco với tốc độ tăng trưởng kép EPS 20% giai đoạn 2018-2021 nhờ cải thiện thị phần và biên lợi nhuận.

VCSC cũng dự báo thị phần của Sabeco sẽ tăng từ khoảng 43% năm 2018 lên khoảng 46% trong năm 2021 trên cơ sở chiến lược xây dựng thương hiệu và hoạt động marketing hiệu quả hơn.

Ở thời điểm hiện tại, VCSC nhận xét, tuy Sabeco dẫn đầu một trong những thị trường bia lớn nhất Châu Á nhưng biên lợi nhuận của công ty còn thấp so với các công ty bia lớn trong khu vực.

Trong khi một số đối thủ như Heineken Vietnam, Heineken Malaysia và Carlsberg Malaysia có lợi thế tự nhiên về biên lợi nhuận nhờ tập trung hơn vào các phân khúc cao cấp, VCSC cho rằng một phần đáng kể của sự chênh lệch về biên lợi nhuận này đến từ sự thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Sabeco trong quá khứ.

Việc Sabeco nắm giữ 43% thị phần bia Việt Nam trong năm 2018 được ước tính dựa theo sản lượng bán 1,8 tỷ lít so với ước tính tổng lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam năm 2018 là 4,2 tỷ lít.

Vị thế dẫn đầu của Sabeco được xây dựng dựa trên sự thành lập sớm của công ty dưới sự quản lý của nhà nước, giúp công ty thống trị thị trường miền Nam (so với Habeco tại miền Bắc), đặc biệt là ở các khu vực ngoài TPHCM. Tuy nhiên, vị thế dẫn đầu của SAB bắt đầu suy yếu một vài năm qua với thị phần ước tính đã giảm từ khoảng 45% trong năm 2015 còn 43% trong năm 2018.

Theo quan điểm của VCSC, mức sụt giảm này là do Heineken, với thương hiệu chủ lực Tiger, đang thống trị phân khúc cận cao cấp, vốn là phân khúc đang tăng trưởng nhanh nhất trong thị trường bia Việt Nam.

Trong khi đó, dòng sản phẩm cận cao cấp của SAB là Saigon Special chỉ đóng góp khoảng 10% cho tổng sản lượng bán của công ty (phần còn lại đến từ các sản phẩm phổ thông), ban lãnh đạo công ty cho biết. Vị thế của Sabeco càng trở nên lung lay khi Heineken gần đây bắt đầu gia tăng sự thâm nhập vào các tỉnh/thành phố cấp 2 và cấp 3 với dòng sản phẩm Larue bên cạnh Tiger.

VCSC kỳ vọng tình hình sẽ có tiến triển tích cực sau khi đội ngũ lãnh đạo mới vào cuộc. Sau khi thâu tóm 53,6% cổ phần tại Sabeco thông qua công ty VietBev (giờ đây là công ty con của ThaiBev), ThaiBev đã chiếm chi phối HĐQT Sabeco từ tháng 7/2018 và bổ nhiệm ban lãnh đạo mới từ tháng 8/2018.

Trong tháng 9/2018, Sabeco bổ nhiệm các Giám đốc marketing và chuỗi cung ứng mới, qua đó hoàn tất đội ngũ lãnh đạo mới. Theo nhận xét của VCSC, Ban lãnh đạo mới của Sabeco là sự kết hợp của các nhân sự có kinh nghiệm sâu rộng trong ngành bia, đặc biệt là ở các thị trường Châu Á, và sự am hiểu thị trường nội địa.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận xét của VCBS, lực cầu bắt đáy bắt đầu trở lại là tín hiệu khá tích cực cho thị trường trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó việc chỉ số hồi phục sau khi thủng ngưỡng 950 cho thấy đây đang là ngưỡng hỗ trợ khá mạnh của VN Index, tuy nhiên nhà đầu tư cần quan sát thêm để đưa ra quyết định giải ngân cụ thể.

Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư vẫn nên tiếp tục quan sát thêm một vài phiên tới để chờ đợi xu hướng rõ ràng từ thị trường trước khi đưa ra bất kỳ hành động đầu tư cụ thể nào.

Theo Dân trí

vao tay ong chu thai thi phan ong vua nganh bia sabeco dang lao docVụ thiếu nữ giao gà bị sát hại: Công an triệu tập người đăng tin bịa đặt
vao tay ong chu thai thi phan ong vua nganh bia sabeco dang lao docPVOIL kiến nghị không bán xăng dầu cho lái xe say xỉn
vao tay ong chu thai thi phan ong vua nganh bia sabeco dang lao docLibya: Phe Tướng Haftar kêu gọi tăng cường chiến đấu trong tháng lễ Ramadan

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,921 16,021 16,471
CAD 18,005 18,105 18,655
CHF 27,390 27,495 28,295
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,556 3,686
EUR #26,421 26,456 27,716
GBP 31,067 31,117 32,077
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,279 2,359
NZD 14,763 14,813 15,330
SEK - 2,319 2,429
SGD 17,998 18,098 18,698
THB 633.59 677.93 701.59
USD #24,476 24,556 24,896
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 12:45