“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan

07:11 | 19/04/2019

969 lượt xem
|
Cổ phiếu SAB của Sabeco dù có khối lượng cổ phiếu được chuyển nhượng tự do rất khiêm tốn, thế nhưng đây vẫn một trong những mã “quyền lực” nhất thị trường. Phiên giảm mạnh hôm qua của mã này đã dìm VN-Index, lấy đi của chỉ số hơn 3 điểm và đánh bay hơn 10.000 tỷ đồng vốn hoá của Sabeco.

Phiên giao dịch chiều 18/4 đánh dấu mức giảm mạnh tại cổ phiếu SAB của Tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco). Mã này “đổ gục” vào cuối phiên, đánh mất tới 15.800 đồng tương ứng 6,4% và lùi về mức giá 231.000 đồng và theo đó xoá sạch thành quả đạt được trong vòng 3 tháng qua. Lập tức, hơn 10.132 tỷ đồng vốn hoá của SAB cũng lập tức “bốc hơi”.

Sabeco vừa tổ chức xong kỳ họp ĐHĐCĐ thường niên đầu tiên do lãnh đạo người Thái điều phối. Tại đây, lãnh đạo Sabeco cho biết, hãng bia này đặt mục tiêu tăng 6,3% sản lượng, cao hơn so với mức tăng trưởng sản lượng 5% của toàn thị trường và theo đó sẽ tăng thị phần tại Việt Nam, tuy nhiên, việc nắm thị phần đối với Sabeco không quan trọng bằng việc dẫn đầu thị trường và phát triển.

Lãnh đạo Sabeco cũng đưa ra nhận định, thị trường Việt Nam là “viên kim cương” chưa mài dũa hết, tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn nên doanh số bán hàng của Sabeco tại Việt Nam sẽ tăng.

Trong một báo cáo cập nhật vừa công bố, các chuyên gia phân tích của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, trên phương diện so sánh ngang, mức P/E 2019 lên đến 33,2 lần cho thấy SAB có vẻ đắt so với các công ty cùng ngành hàng tiêu như MSN và VNM, tuy nhiên, BVSC vẫn ấn tượng bởi sự chuyển mình của Sabeco kể từ khi có sự tham gia của ThaiBev, dù rằng chỉ chưa đến 1 năm.

Do đó, BVSC đánh giá Sabeco là một câu chuyện thú vị và sẽ nhận được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư khi đây vẫn là thương hiệu hàng đầu của thị trường bia Việt Nam – một trong những thị trường tiêu thụ bia lớn nhất thế giới.

Tại Sabeco, giới đầu tư vẫn kỳ vọng việc tái cơ cấu toàn diện của ThaiBev sẽ giúp hiệu quả hoạt động của công ty được cải thiện đáng kể trong thời gian tới. Đồng thời không loại trừ khả năng 36% phần vốn Nhà nước còn lại sẽ được thoái trong tương lai.

“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan
Cổ phiếu SAB bị "cảm", chỉ số VN-Index cũng "hắt hơi"

Và nói gì thì nói, SAB là cổ phiếu có vốn hoá lớn, đóng góp quan trọng vào rổ cổ phiếu VN30 – là điểm đến của dòng tiền ngoại. Sức tác động của mã này đến VN-Index trong những phiên gần đây cũng đã cho thấy điều này bất chấp cơ cấu cổ đông tại SAB vẫn rất cô đặc với 89,59% cổ phần đã nằm trong tay Vietnam Beverage và Bộ Công Thương, tỷ lệ cổ phiếu được chuyển nhượng tự do trên sàn là khá thấp.

Phiên 18/4, với mức giảm suýt chạm sàn nói trên, SAB lấy đi của VN-Index tới 3,08 điểm, là mã có tác động tiêu cực nhất tới chỉ số. Cùng với tình trạng giảm giá tại VIC, VHM, MSN, GAS, VN-Index đánh mất 9,8 điểm tương ứng 1,01% còn 962,3 điểm trong phiên giao dịch này. Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, chỉ số giảm 0,68 điểm tương ứng 0,64% còn 105,75 điểm.

Thanh khoản vẫn chưa được kích hoạt trong phiên giảm này. Khối lượng giao dịch trên HSX dừng lại tại 160,38 triệu cổ phiếu tương ứng 3.228,16 tỷ đồng và trên HNX là 31,33 triệu cổ phiếu tương ứng 350,87 tỷ đồng.

Theo nhận xét của các chuyên gia phân tích từ VDSC, thị trường tiếp tục giảm mạnh trong ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh T3/2019, khá tương đồng với các diễn biến của các phiên đáo hạn gần đây. VN-Index đã tạm thời đánh mất ngưỡng hỗ trợ mạnh 965 điểm. Các cổ phiếu vừa và nhỏ tiếp tục chịu áp lực chốt lời mạnh. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục ưu tiên nắm giữ tiền mặt trong ngắn hạn.

Trong khi đó, BVSC cho rằng, thị trường đang phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm về các vùng hỗ trợ sâu hơn trong thời gian tới khi ngưỡng 964 điểm đã bị phá vỡ.

Nếu không thể vượt lên trở lại vùng 964-968 điểm trong phiên cuối tuần, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giảm về vùng hỗ trợ mạnh hơn nằm tại 940-950 điểm trong những phiên tiếp theo. Tại đây, BVSC kỳ vọng thị trường sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Áp lực cung chốt lời nhiều khả năng sẽ tiếp tục gia tăng ở nhiều nhóm cổ phiếu trong ngắn hạn. Do đó, theo BVSC, trong giai đoạn này, các nhà đầu tư tiếp tục xem xét giảm tỷ trọng danh mục về mức trung bình thấp 20-30% cổ phiếu.

Nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu vượt quá mức cân bằng nên tận dụng các nhịp hồi phục của thị trường để bán giảm tỷ trọng. Các hoạt động giải ngân mới nên được hạn chế tối đa khi thị trường vẫn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

Đại gia Lê Phước Vũ lên núi ở ẩn, “đại phẫu phân phối” diễn ra tại Hoa Sen
Vốn hóa Juventus "bốc hơi" 450 triệu USD sau khi bị loại khỏi Champions League
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Vốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
Chỉ báo xấu trên “chứng trường”, bà Thanh Phượng từ bỏ mốc “ngàn tỷ”
Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00