Cách Chính phủ Singapore cứu doanh nghiệp trong đại dịch

07:21 | 15/03/2020

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ nhận hỗ trợ tài chính hàng tỷ đôla Singapore, doanh nghiệp tại quốc đảo này còn được hướng dẫn cách kinh doanh an toàn trong mùa dịch.

Singapore là một trong những quốc gia chịu tác động lớn nhất tại châu Á do Covid-19, cả về y tế và kinh tế. Đến nay, nước này đã ghi nhận 200 ca nhiễm, nhưng chưa trường hợp nào tử vong.

Nền kinh tế này vốn đã lao đao vì chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, khiến GDP năm ngoái tăng thấp nhất 10 năm, thì nay lại chịu thêm đòn giáng từ Covid-19. Thiệt hại kinh tế của đại dịch lên Singapore lần này được ước tính lớn hơn rất nhiều so với SARS năm 2003, do nước này hiện cởi mở hơn với Trung Quốc – nơi khởi phát đại dịch. Trung Quốc cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất và là nguồn khách quốc tế lớn nhất của Singapore.

Đầu tuần này, chính phủ Singapore cho biết đã sẵn sàng tung gói cứu trợ thứ hai giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn vì dịch bệnh. Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Tài chính Singapore Heng Swee Keat cho biết giới chức nước này đang tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh lên các ngành nghề và tìm cách hỗ trợ tốt hơn cho quá trình chuyển đổi của các ngành công nghiệp và người lao động.

Cách Chính phủ Singapore cứu doanh nghiệp trong đại dịch
Màn hình đo thân nhiệt bên ngoài một tòa nhà văn phòng ở Singapore. Ảnh: Bloomberg

Một nhóm hành động sẽ được thành lập để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội trong khủng hoảng. Ông Heng sẽ lãnh đạo nhóm này, cùng các bộ trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp khác.

"Khi nền kinh tế chậm lại, chúng ta cần khuyến khích doanh nghiệp gây dựng sức mạnh và củng cố thêm hoạt động chuyển đổi kinh tế của họ", ông nói. Dù vậy, các biện pháp chi tiết chưa được công bố.

Trước đó, trong kế hoạch ngân sách ngày 18/2, chính phủ Singapore đã tung ra gói giải cứu đầu tiên trị giá 4 tỷ đôla Singapore (SGD) cho doanh nghiệp.

Mục đích là hỗ trợ việc làm và dòng tiền, nhằm giúp các công ty giữ chân người lao động, và đào tạo lại họ trong thời kỳ kinh tế xuống dốc.

Theo đó, Chương trình Hỗ trợ Việc làm sẽ chi trả 8% thu nhập của mỗi lao động Singapore trong 3 tháng. Mỗi tháng, mức này không vượt quá 3.600 SGD và khoản trả sẽ được thanh toán cho các công ty vào cuối tháng 7.

Một chương trình khác đang hỗ trợ tăng lương cho lao động Singapore thu nhập dưới 4.000 SGD mỗi tháng cũng sẽ thay đổi. Mức trần 4.000 sẽ được nâng lên 5.000 SGD để "nhiều người dân Singapore nhận được lợi ích hơn", Heng cho biết.

Các công ty cũng sẽ được hỗ trợ về dòng tiền trong năm nay, khi được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện ở mức 25%. Số thuế được hoàn tối đa là 15.000 SGD cho mỗi công ty. Heng cũng cam kết áp dụng thêm nhiều ưu đãi thuế và hỗ trợ tiếp cận vốn lưu động trong vòng một năm, nhằm tăng lượng tiền mặt cho các công ty. Những doanh nghiệp thuê đất của chính phủ cũng có thể đề xuất được nới lỏng các điều khoản thanh toán.

Ngoài ra, chính phủ Singapore cũng dành riêng 8,3 tỷ USD để chi tiêu trong 3 năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi kinh tế.

Các ngành như du lịch, hàng không, bán lẻ, dịch vụ ăn uống và giao thông còn được hỗ trợ riêng.

Với ngành du lịch, năm nay, các khách sạn, căn hộ dịch vụ và địa điểm tổ chức sự kiện sẽ được hoàn thuế bất động sản lên tới 30%. Những khách sạn có người nhiễm bệnh còn được hỗ trợ chi phí lau dọn, khử trùng. Các bến phà, du thuyền được hoàn thuế 15%. Một chương trình vay vốn bắc cầu tạm thời cũng sẽ được áp dụng trong một năm để các doanh nghiệp ngành này có thêm vốn. Khoản này giới hạn tại 1 triệu SGD mỗi công ty, lãi suất trần là 5%.

Với ngành hàng không, các doanh nghiệp sẽ được hoàn phí đỗ máy bay, phí thuê cửa hàng và dịch vụ vận chuyển tại sân bay Changi. Sân bay này cũng được hoàn thuế bất động sản.

Với ngành giao thông – vận tải, trước đó các công ty đã nhận được gói hỗ trợ 77 triệu USD từ Bộ Giao thông nước này. Dù vậy, khoảng 40.000 lái xe cũng sẽ được hỗ trợ 20 SGD mỗi ngày trong 3 tháng.

Doanh nghiệp ngành bán lẻ và dịch vụ ăn uống thì được hỗ trợ một phần chi phí thuê mặt bằng và hoàn thuế bất động sản.

Ngoài các hỗ trợ tài chính, chính phủ Singapore còn đưa ra hướng dẫn chi tiết cho các công ty để hoạt động an toàn trong thời kỳ dịch bệnh.

Tháng 1/2020, Enterprise Singapore – cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chính phủ Singapore và Hiệp hội Doanh nghiệp Singapore đã công bố "Hướng dẫn Kế hoạch Kinh doanh trong giai đoạn dịch bệnh".

Theo đó, các doanh nghiệp được hướng dẫn cách quản lý rủi ro về nhân sự, quy trình kinh doanh, nhà cung cấp – khách hàng và truyền thông. Tài liệu này thậm chí giải thích ý nghĩa các mức độ cảnh báo của chính phủ, chỉ ra cách rửa tay, đeo khẩu trang đúng và ví dụ cả mẫu tờ khai y tế cho khách vào công ty.

Enterprise Singapore cho biết tài liệu này sẽ giúp các doanh nghiệp giảm rủi ro lây nhiễm với nhân viên, giảm rủi ro biến công ty thành nơi lây bệnh, chuẩn bị trước kế hoạch khi nhân viên vắng mặt, bị cách ly hoặc lây nhiễm và hướng dẫn doanh nghiệp tìm nhà cung cấp - khách hàng thay thế khi chuỗi này bị gián đoạn.

"Chúng tôi đã xây dựng nền tảng tài chính, nhân lực và xã hội để tiếp tục trong dài hạn", Heng kết luận, "Tôi tự tin rằng Singapore sẽ tiếp tục thịnh vượng".

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45