Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 1): Dự đoán bất ngờ “toàn tập”

14:00 | 31/10/2020

92 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2020, những diễn biến có thể sẽ còn bất ngờ hơn cả cuộc đua năm 2016 và tác động đến thị trường tài chính cũng bất ngờ như vậy.

Năm 2016, cuộc đua bầu cử Tổng thống Mỹ diễn ra giữa ông Donald Trump và bà Hillary Clinton. Đó là một cuộc đua mang đến những bất ngờ. Chẳng hạn như trước ngày bầu cử chính thức, theo những cuộc khảo sát, ứng viên Hillary Clinton dẫn trước so với ứng viên là Tổng thống Mỹ hiện tại. Nhiều người lúc đó cũng ủng hộ bà Hillary Clinton.

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 1): Dự đoán bất ngờ “toàn tập”
Người dân Mỹ đang hồi hộp chờ kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ.

Trong khi đó, thị trường tài chính toàn cầu cũng có những yếu tố xáo trộn và có sự tác động theo cuộc đua Tổng thống Mỹ. Chẳng hạn giá vàng lúc bấy giờ gần như đi ngang và USD tăng giá; nhưng đến thời điểm quyết định, khi ông D.Trump trở thành người lật ngược thế cờ, dẫn trước bà H.Clinton và về đích, thì thị trường tài chính cũng thay đổi gần như kiểu “180 độ”: Phiên giao dịch theo giờ châu Á, chứng khoán Mỹ đã đóng cửa và chỉ còn thị trường phái sinh tiếp tục giao dịch, Dow Jones, Nasdaq hay S&P 500 đã giảm rất mạnh chỉ số tương lai. Kế đó, ngay khi phiên giao dịch mở cửa trở lại cũng tính theo giờ châu Á- ngày Tổng thống D.Trump nhận chức, chứng khoán Mỹ đã rớt vào đầu giờ để rồi bật tăng rất mạnh vào cuối phiên, vượt qua mức đỉnh đã thiết lập trước đó. Có nghĩa trái ngược với những nhận định trước đó nếu ông Trump trúng cử, thị trường sẽ tiêu cực, thì chứng khoán Mỹ đã phản ứng hoàn toàn ngược lại.

Trở lại với cuộc đua Tổng thống Mỹ năm 2020, tôi tin rằng những biến động của thị trường tài chính xoay quanh sự kiện lớn này sẽ còn bất ngờ hơn.

Bầu cử Tổng thống Mỹ và tác động thị trường tài chính toàn cầu (kỳ 1): Dự đoán bất ngờ “toàn tập”
Cuộc đua giữa ông Joe Biden và ông Donald Trump tới ghế ông chủ Nhà Trắng nhiệm kỳ mới được dự đoán mang đến nhiều bất ngờ với thị trường tài chính toàn cầu.

Năm nay, S&P 500 và Nasdaq đã vượt qua COVID-19 và lập những kỷ lục của kỷ lục các thời đại và đặc biệt là sự tăng trưởng vượt trội của nhóm cổ phiếu công nghệ dẫn dắt các thị trường. Trong đó, cổ phiếu của Tesla (TSLA, Nasdaq) của tỷ phú Elon Musk đã tăng tới 10 lần so với năm 2019. Năm ngoái, tỷ phú công nghệ này đứng top 10 người giàu nhất thế giới. Năm nay, TSLA tăng trưởng đã đưa ông Musk lọt top đầu tỷ phú và trở thành 1 trong 4 người có tài sản vượt 100 tỷ USD. So với thời điểm kể từ khi cổ phiếu này niêm yết thì thậm chí TSLA đã tăng tới 100 lần. Đáng chú ý là trong 17 năm lịch sử của công ty này thì họ chưa năm nào có lãi nhưng cổ phiếu vẫn tăng ở mức khó tưởng tượng.

Những yếu tố này cộng hưởng cùng kết quả của cuộc đua Tổng thống Mỹ sẽ mang đến những bất ngờ “toàn tập” đối với thị trường tài chính Mỹ nói riêng và toàn cầu nói chung.

* PV lược ghi

Theo DDDN

Cuộc đua “vũ bão” của Trump - Biden trước giờ GCuộc đua “vũ bão” của Trump - Biden trước giờ G
Bầu cử Mỹ 2020: Bầu cử Mỹ 2020: "Ái nữ" nhà Trump nhập cuộc thuyết phục cử tri trước giờ G

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00