Xuất khẩu đồ gỗ

Vẫn tiềm ẩn nhiều rào cản

07:00 | 11/04/2018

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vifores), hiện nước ta đã trở thành trung tâm chế biến gỗ của châu Á. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt phải vượt qua rất nhiều rào cản do xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước tại một số thị trường nhập khẩu chính mới bảo đảm phát triển bền vững.

Tăng trưởng ngoạn mục

Nhiều chuyên gia đánh giá, những năm gần đây, lĩnh vực chế biến, xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam vẫn trên đà tăng trưởng, thể hiện cả trên khía cạnh mở rộng thị trường xuất khẩu và đi vào chiều sâu với tỉ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng đang ngày càng cao, các mặt hàng nguyên liệu thô đang giảm. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 8 tỉ USD (trong đó gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 7,7 tỉ USD, tăng 12,6% so với năm 2016); giá trị xuất khẩu đồ gỗ của nước ta đang trên đà tăng với 4 thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Kim ngạch từ 4 thị trường này trong năm 2017 chiếm 76% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam.

van tiem an nhieu rao can

Ông Nguyễn Tôn Quyền - Phó chủ tịch Vifores cho biết, ngành xuất khẩu đồ gỗ đã về đích sớm 3 năm so với mục tiêu đến 2020, đạt kim ngạch 8-8,5 tỉ USD và vươn lên vị trí số 6 trong bảng xếp hạng các ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Ngành chế biến, xuất khẩu gỗ cũng đang có những dịch chuyển theo hướng tăng cả lượng và chất. Đây là tín hiệu lạc quan phản ánh sự dịch chuyển theo hướng phát triển bền vững trong tương lai.

Còn theo Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP Hồ Chí Minh (HAWA), lý do dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam cũng có phần là do đồ gỗ Trung Quốc bị Hoa Kỳ kiện bán phá giá. Bên cạnh đó, thiếu hụt lao động và giá lao động cao tại Trung Quốc, Malaysia, Indonesian (các quốc gia cạnh tranh về đồ gỗ xuất khẩu với Việt Nam) cũng tạo cơ hội để ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam phát triển.

Phấn đấu phát triển bền vững

Mặc dù, ngành chế biến gỗ xuất khẩu nước ta đang trên đà tăng trưởng theo cả lượng và chất, nhưng có thể phải đối mặt với nhiều khó khăn do các thay đổi về chính sách tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là 4 thị trường quan trọng nhất của đồ gỗ Việt Nam. Đơn cử, tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ và Trung Quốc, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam gặp phải khó khăn từ chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nội địa, đồng thời phải bảo đảm các tiêu chí trong chính sách quản lý tài nguyên khá nghiêm khắc của nước sở tại.

Ông Nguyễn Tử Kim - Viện Công nghiệp rừng khuyến cáo: Các doanh nghiệp gỗ hãy thận trọng với nguồn gốc gỗ nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, Campuchia và châu Phi là 2 nguồn cung cấp nhiều gỗ cho Việt Nam nhưng lại có độ biến động rất cao. Tính không ổn định về chính sách và thực thi chính sách làm cho nguồn cung gỗ nguyên liệu từ các quốc gia này tiềm ẩn những rủi ro về mặt pháp lý.

Trước những khó khăn đó, ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam cần có những thay đổi, nhằm phát triển mang tính bền vững. Cần phải có chiến lược cấp quốc gia và chiến lược riêng của doanh nghiệp về việc cân đối nguyên liệu nhập khẩu và khai thác trong nước, cân đối giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, cân đối giữa các mảng sản xuất khác nhau…

Nhận định về những khó khăn trong thời gian tới của đồ gỗ Việt Nam, ông Nguyễn Tôn Quyền cho rằng, việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mang đến nhiều cơ hội cho ngành gỗ Việt Nam hơn là thách thức. Tuy nhiên, một vấn đề lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp gỗ Việt Nam là sở hữu trí tuệ. Hiểu biết của doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực gỗ còn rất hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần nhanh chóng hiện thực hóa tất cả cơ chế, chính sách khi tiến hành cam kết CPTPP.

Ông Quyền phân tích rõ hơn: Thực thi CPTPP sẽ liên quan tới rất nhiều đối tác, không chỉ các doanh nghiệp gỗ, mà còn hộ gia đình trồng rừng, thương mại gỗ, vận tải gỗ, thương lái gỗ, chế biến gỗ…, nhưng hiểu biết của mọi người về vấn đề này rất hạn chế. Ngoài ra, cơ chế quản lý dữ liệu, lưu chép trên bản cứng và bản mềm cần được đầu tư để đào tạo, hướng dẫn càng sớm càng tốt. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải tự vươn lên, học hỏi để hội nhập, đồng thời phải sớm xây dựng hiệp hội trồng rừng để giúp xây dựng nguồn cung gỗ hợp pháp - điều mà nhiều quốc gia nhập khẩu đồ gỗ rất quan tâm, có những quy định khắt khe.

Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia cho rằng, để ngành gỗ phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tạo sự liên kết chặt chẽ với nhau nhằm chia sẻ thông tin, hạn chế những rủi ro về mặt pháp lý có thể xảy ra, đồng thời cần có chiến lược với sự đồng thuận cao của các bên liên quan, dựa trên các ưu tiên thống nhất, có tính toán đến các thay đổi, biến động của thị trường.

Dự kiến năm 2018, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam khoảng 9 tỉ USD. Tuy nhiên, do nguồn cung nguyên liệu trong nước không đủ cho chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, nên Việt Nam phải nhập khẩu một lượng gỗ nguyên liệu rất lớn.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:45