Tin tức kinh tế ngày 24/2: Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam

20:46 | 24/02/2024

110 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh; Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất sau Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.
Tin tức kinh tế ngày 24/2: Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam
Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2035,56 USD/ounce, tăng 8,84 USD so với cùng thời điểm ngày 23/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,45-78,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/2.

Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2024, nước ta đã chi hơn 1,6 tỉ USD sắt thép các loại và sản phẩm, tăng 20% tương ứng tăng 268 triệu USD so với tháng 12-2023. So với cùng kỳ năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này đã tăng 77%, tương ứng tăng 696 triệu USD.

Trong đó, riêng lượng sắt thép các loại nhập khẩu gần 1,5 triệu tấn với trị giá khoảng 1,1 tỉ USD, tăng 151% về lượng và tăng 102% về trị giá so với tháng 1-2023. Đây cũng là tháng thứ 7 liên tiếp lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt trên 1 triệu tấn và là mức cao nhất từ trước đến nay.

Hàng hóa thông qua cảng biển tăng mạnh

Tin từ Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ GTVT), tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển trong 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 111,614 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2023.

Các loại hàng cũng có xu hướng tăng trưởng như hàng xuất khẩu (ước đạt 28,684 triệu tấn, tăng 8%), hàng nhập khẩu ước đạt 33,884 triệu tấn (tăng 16%), hàng nội địa ước đạt 48,593 triệu tấn (tăng 4%) và hàng quá cảnh bốc dỡ ước đạt 454 nghìn tấn.

Sản lượng hàng hóa qua cảng biển trong 2 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ, trong đó tháng 1/2024 tăng cao 43%.

Mỹ tăng mạnh nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam

Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng đầu năm nay, Mỹ đã chi 821 triệu đô la nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, tăng 123,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất mặt hàng này của Việt Nam, chiếm khoảng 56% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Thị trường tỉ dân Trung Quốc đứng vị trí thứ 2 với kim ngạch xuất khẩu là 170 triệu đô la, tăng 35,3% so với cùng kỳ. Kế đến là thị trường Nhật Bản với 163 triệu đô la, tăng 27,3%; Hàn Quốc đạt khoảng 70 triệu đô la, tăng 9,7%… so với cùng kỳ năm trước.

Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất sau Tết

Sau Tết Nguyên đán, nhiều ngân hàng đã đồng loạt công bố điều chỉnh giảm lãi suất ở tất cả các kỳ hạn, trong đó có cả các ngân hàng lớn. Mức điều chỉnh giảm lãi suất trung bình từ 0,1 - 0,5 điểm %, vì vậy còn rất ít ngân hàng có lãi suất cao nhất 6% cho kỳ hạn 12 tháng.

Theo dự báo các chuyên gia kinh tế, việc tiếp tục giảm lãi suất huy động nhằm tạo dư địa cho lãi suất cho vay tiếp tục giảm thêm. Do đó, dự báo mặt bằng lãi suất huy động sẽ tiếp tục đi ngang ở vùng thấp trong hầu hết cả năm 2024. Trong bối cảnh đó, lãi suất cho vay bình quân sẽ có dư địa để giảm thêm 0,75% - 1,0%.

Giá gạo Ấn Độ lập kỷ lục mới

Giá gạo xuất khẩu từ trung tâm hàng đầu Ấn Độ đã tăng lên mức cao kỷ lục mới trong tuần này do nguồn cung hạn chế và nhu cầu cải thiện nhẹ, trong khi giá gạo ở Việt Nam giảm do tồn kho tăng, hãng tin Hellenshippingnews (HSNW) đưa tin.

Cụ thể, loại gạo 5% tấm của Ấn Độ mang tên RI-THBKN5-P1 được báo giá ở mức kỷ lục 546-554 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức 542-550 USD của tuần trước.

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng gấp 3 lần trong tháng đầu năm; Huy động vốn qua trái phiếu chính phủ đạt 4,9% kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00