Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

20:30 | 23/02/2024

197 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt; Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng gấp 3 lần trong tháng đầu năm; Huy động vốn qua trái phiếu chính phủ đạt 4,9% kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.
Tin tức kinh tế ngày 23/2: Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt
Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2026,72 USD/ounce, giảm 1,46 USD so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 76,8-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Lãi suất liên ngân hàng tăng vọt

Số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố cho thấy, lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chủ chốt, chiếm khoảng 90% giá trị giao dịch) áp dụng cho ngày 21/2 đã tăng vọt lên mức 4,14%/năm, cao nhất trong vòng 9 tháng qua. So với phiên liền trước (20/2), lãi suất kỳ hạn này đã tăng tới gần 2 điểm phần trăm.

Tại các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, lãi suất cũng tăng khá mạnh. Cụ thể, tại kỳ hạn 1 tuần, lãi suất liên ngân hàng cũng tăng khá mạnh so với phiên trước, từ mức 2,24%/năm lên 3,81%/năm; kỳ hạn 2 tuần từ 1,94%/năm lên 3,02%/năm.

Như vậy, so với cuối tuần trước, lãi suất kỳ hạn qua đêm đã tăng tới gần 4 lần (từ mức 1,04%); kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần cũng tăng mạnh gấp khoảng 2,5 lần và kỳ hạn 1 tháng cũng tăng gấp rưỡi.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc tăng gấp 3 lần trong tháng đầu năm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, xuất khẩu (XK) thủy sản tháng 1/2024 đạt gần 750 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2023. Ngoài dữ kiện là năm 2023 Tết Nguyên đán rơi vào tháng 1, nếu so sánh từ mặt bằng thông thường thì doanh số tháng 1/2024 vẫn cao hơn khoảng 24-25% - đó thực sự là tín hiệu tích cực cho tháng mở đầu năm mới 2024.

Trong đó, các mặt hàng chủ lực đều có bứt phá đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái: tôm tăng 71%; cá tra tăng 97%; cá ngừ tăng 57%; mực, bạch tuộc tăng 45%; các loại cá khác tăng 50%.

Về thị trường, tăng đột phá nhất là Trung Quốc & HK: tăng gấp hơn 3 lần, XK sang Mỹ tăng 63%, sang Nhật Bản tăng 43%, sang EU tăng 34%...

Huy động vốn qua trái phiếu chính phủ đạt 4,9% kế hoạch

Kho bạc Nhà nước vừa có báo cáo về tình hình huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính phủ tháng 1/2024.

Theo đó, tính đến hết ngày 31/1/2024, tổng khối lượng trái phiếu chính phủ huy động được là 19.509 tỷ đồng, tương đương 4,9% kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ năm 2024 (400.000 tỷ đồng) và 15,4% kế hoạch quý 1/2024 (127.000 tỷ đồng). Kỳ hạn phát hành bình quân năm là 13,16 năm; thời gian đáo hạn bình quân danh mục là 9,08 năm; lãi suất phát hành bình quân là 2,20%/năm.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đột ngột giảm mạnh

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, trong phiên giao dịch hôm 22/2, gạo 5% tấm xuất khẩu của nước ta giảm mạnh 19 USD/tấn, về mức 609 USD/tấn. So với mức đỉnh 663 USD/tấn, giá gạo 5% tấm nay đã giảm 54 USD/tấn, tương đương 8,1%.

Ngày 22/2, giá gạo 25% tấm xuất khẩu của nước ta cũng giảm tới 20 USD/tấn, về ngưỡng 584 USD/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá giá gạo xuất khẩu bất ngờ giảm mạnh, một số doanh nghiệp xuất khẩu cho hay, đã vào chính vụ thu hoạch năm 2024 nên nguồn cung dồi dào, dẫn tới việc các nhà nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng và mong muốn giá có thể giảm sâu hơn.

Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu 4,1 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lũy kế đến 15/2, kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 44,42 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng 7,28 tỷ USD).

Còn kim ngạch nhập khẩu đạt 40,32 tỷ USD, tăng 13,32% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 4,74 tỷ USD).

Tính chung từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 84,74 tỷ USD, cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 4,1 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm; Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới; Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00