Tin tức kinh tế ngày 22/2: Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

20:40 | 22/02/2024

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm; Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới; Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.
Tin tức kinh tế ngày 22/2:
Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2028,18 USD/ounce, tăng 1,06 USD so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,7-77,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,65-77,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/2.

Tín dụng TP HCM giảm mạnh trong tháng đầu năm

Theo số liệu của NHNN chi nhánh TP HCM, tính đến cuối tháng 1, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố đạt hơn 3,5 triệu tỉ đồng, giảm 0,93% so với cuối năm 2023 và tăng 9,27% so với cùng kỳ.

Tốc độ giảm này cao hơn mức giảm cùng kỳ năm ngoái (giảm 0,48%) và mức giảm của bình quân cả nước (0,6%).

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, yếu tố mùa vụ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng (gắn liền với kỳ nghỉ Tết nguyên đán), bên cạnh các yếu tố khách quan khác như nhu cầu vốn, tình hình kinh tế xã hội và khả năng hấp thụ vốn.

Giá cà phê, hồ tiêu liên tục lập kỷ lục mới

Hồ tiêu Việt Nam đang trong vụ thu hoạch nhưng giá tăng liên tục. Ngày 22/2, giá hồ tiêu ghi nhận ở mức xoay quanh 90.000 đồng/kg, cao hơn hôm trước từ 1.500 - 2.000 đồng/kg và tăng khoảng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là vùng giá cao nhất của loại nông sản này trong 3 năm qua.

Đối với cà phê, giá đang tiếp tục lập đỉnh lịch sử khi vượt 80.000 đồng/kg, lên 82.500 - 83.400 đồng/kg, tăng 800 - 900 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 238.266 tấn, tăng 14,8% so với tháng 12/2023 và tăng 67,4% so với tháng 1/2023.

Xuất khẩu hoa quả tiếp tục bứt phá

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trị giá xuất khẩu tháng 1/2024 của các sản phẩm hoa quả đã đạt 510 triệu USD, tăng 24,9% so với tháng 12/2023 và tăng 112,1% so với tháng 1/2023.

Điều đáng chú ý là không chỉ có giá trị xuất khẩu tăng mạnh mẽ mà cả lượng hàng xuất khẩu cũng đã tăng đáng kể, thể hiện sự phát triển bền vững và toàn diện của ngành này.

Nhiều doanh nghiệp dệt may, đồ gỗ đã có đơn hàng đến giữa năm

Ngày 22/2, tại buổi họp báo cung cấp thông tin trọng tâm quý I/2024 của ngành Công Thương TP HCM, ông Bùi Tá Hoàng Vũ, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, thông báo tin vui là ngay sau Tết 2024, hầu hết doanh nghiệp đã có đơn hàng. Một số doanh nghiệp đã hoạt động trở lại từ ngày 15/2, số còn lại hoạt động từ ngày 19/2.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp trong 2 ngành khó nhất năm 2023 là dệt may và đồ gỗ đã có đơn hàng đến tháng 6/2024, cá biệt có doanh nghiệp dệt may đã nhận đơn hàng đến hết năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm

Xuất khẩu thủy sản phục hồi chậm; Thương mại Việt Nam - ASEAN tăng 35% trong tháng đầu năm 2024; TP HCM cần tuyển khoảng 52.000 nhân lực sau Tết Nguyên đán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:00