VAMC vẫn chờ “thượng phương bảo kiếm”

07:07 | 17/03/2015

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được chính thức ra mắt tháng 6/2013, công ty mua bán tài sản của các Tổ chức tín dụng (VAMC) được kỳ vọng là một công cụ hữu hiệu để xử lý khối nợ xấu khổng lồ trong hệ thống ngân hàng.

Năng lượng Mới số 404

Tính đến hết năm 2014, VAMC đã tiến hành mua gần 140 ngàn tỉ đồng với giá trị trái phiếu gần 110 ngàn tỉ đồng. Đầu năm 2015, việc mua nợ xấu có bị chững lại do VAMC phải chờ phê duyệt phương án mua từ Ngân hàng Nhà nước. Dự kiến, khối lượng nợ mà VAMC có thể “giải quyết” đến hết tháng 2/2015 khoảng 10 ngàn tỉ đồng.

Theo ông Nguyễn Quốc Hùng, Chủ tịch VAMC, tính đến hết tháng 12/2014, VAMC đã xử lý hơn 5.000 tỉ đồng nợ xấu bằng các biện pháp như thu hồi nợ, phát mãi, đấu giá, bán tài sản, bán nợ… Tuy nhiên, nếu so sánh thì con số này chỉ tương đương 5% số nợ xấu mua được và thậm chí chỉ bằng 3% so với tỷ lệ nợ xấu được NHNN công bố đến hết tháng 10-2014. Nguyên nhân chủ yếu do cửa ra của việc xử lý tài sản nợ khá hẹp, chưa có một thị trường mua bán nợ và cơ chế pháp lý rõ ràng cho việc này. Với tốc độ xử lý nợ như hiện tại, mục tiêu nợ xấu ở mức dưới 3% tổng tài sản là không dễ, bởi ở chiều hướng ngược lại, nợ xấu có phần gia tăng.

VAMC sau gần 2 năm hoạt động vẫn chờ... khung khổ pháp lý

Chính vì vậy, một cơ chế rõ ràng là vô cùng cần thiết nhằm đưa việc xử lý nợ xấu trở nên thực chất, không mang tính “đưa ra ngoài bảng cân đối kế toán” như hiện nay.

Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, hơn lúc nào hết, thị trường mua bán nợ cần phải được thành lập và tạo điều kiện phát triển. Các khoản nợ xấu hiện nay cần phải có một khuôn khổ để các ngân hàng phát mãi, thu hồi nợ… và được định giá, kiểm soát bởi các cơ quan Nhà nước, chứ không phải trải qua một quá trình tố tụng rất mất thời gian. Có những khoản nợ đã được tòa án xử thắng cho một chủ nợ, nhưng đến khi phát mãi thì có cả vài chủ nợ khác xuất hiện kiện tụng đòi tranh chấp. Kể cả khi những thủ tục đã xong thì việc đấu giá cũng là cả một “kỳ công”: ví dụ như một khoản nợ gần đây của Agribank đã mất tới 7 lần đấu giá, kéo dài trên một năm, có khoản ít thì cũng mất vài ba tháng…

Những khó khăn trong việc “giải quyết” tài sản thế chấp tại ngân hàng lý giải tại sao VAMC hiện đang đẩy mạnh xây dựng đề án mua bán nợ theo giá thị trường. Đây sẽ là hướng đi tích cực, chủ động và giải quyết nợ xấu triệt để hơn rất nhiều so với hiện nay. “Cơ chế thị trường” tuy áp dụng vào một loại tài sản khá “nhạy cảm” như nợ xấu nhưng hứa hẹn sẽ vẫn thu hút được nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.

Khó khăn này cũng được người đứng đầu VAMC chia sẻ với báo chí từ lâu nay. VAMC đã phải rất vất vả để khiến doanh nghiệp “tâm phục, khẩu phục”, phải thuyết phục họ rằng dự án của họ không thể tồn tại, dù kéo dài thêm cũng không thể có hướng giải quyết. Thứ hai, không thể để “con nợ” ỷ lại rằng thị trường bất động sản sẽ tăng giá trong tương lai để tiếp tục níu kéo tài sản… Dĩ nhiên, “con nợ” có lý do để chây ỳ. Cho đến thời điểm này, không thể hình dung được việc con nợ không chịu trả nợ thì cũng không sao, vướng hết luật này đến luật khác khiến cho việc đưa nhau ra tòa rồi thì giải quyết tài sản là vô cùng khó khăn. “Thậm chí, có những khoản nợ đã được tòa xử thắng cho chủ nợ, chuyển xuống cơ quan thi hành án mà vẫn tồn đọng vô kể. Ý thức trả nợ, vướng mắc luật pháp, trì trệ trong thi hành án là những yếu tố khiến cho các đơn vị chủ nợ như VAMC mất hết quyền đòi nợ” - ông Hùng giãi bày.

Một loạt các giải pháp được NHNN chỉ đạo thực hiện sát sao như đôn đốc khách hàng trả nợ; bán, phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, bán nợ, trích lập dự phòng rủi ro… tất cả nhằm đạt mục tiêu nợ xấu ở mức 3% đến cuối năm 2015.

Tuy nhiên, khối lượng nợ xấu khổng lồ mà VAMC đã “kéo” ra khỏi báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại vẫn còn đó, chưa thể “tiêu hóa” cần có những khuôn khổ pháp lý hay một nguồn lực đáng kể dành cho Công ty Mua bán tài sản quốc gia. Trước hết, việc tăng vốn cho VAMC sẽ là một giải pháp bắt buộc nếu muốn công ty này tiếp tục thực hiện quá trình mua nợ xấu, tạo dư địa cho ngân hàng và doanh nghiệp cung cấp và tiếp cận tín dụng. Đây được coi là giải pháp dễ triển khai nhất trong thời gian trước mắt, bởi việc tạo một khung pháp lý dành cho VAMC sẽ còn rất nan giải và vướng mắc liên quan đến nhiều luật - cho dù đây là điều kiện kiên quyết nhất nếu muốn việc xử lý nợ xấu được hiệu quả. 

Bảo Sơn

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00