TPP mở ra nhiều kỳ vọng cho phân khúc văn phòng cho thuê

07:00 | 11/10/2015

914 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang đặt ra nhiều hy vọng “bùng nổ” cho thị trường bất động sản (BĐS), đặc biệt là ở phân khúc văn phòng cho thuê.

Theo đánh giá của Công ty TNHH Savills Việt Nam, phân khúc văn phòng cho thuê và bán lẻ tiếp tục được đánh giá cao khi vốn đầu tư nước ngoài liên tục đổ vào Việt Nam. Đơn cử, trong tháng 9 vừa qua Tập đoàn Vingroup đã khai trương một số trung tâm thương mại về thời trang và ẩm thực ở Gò Vấp, quận 7... Hiện nay, tổng nguồn cung văn phòng tăng 4% theo quý và dự kiến ở mức 5% trong năm 2015 với công suất thuê trung bình đạt đến 94%.

tpp mo ra nhieu ky vong cho phan khuc van phong cho thue

Phân khúc văn phòng cho thuê được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh

Công ty TNHH CBRE Việt Nam nhận định, với quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng, nhu cầu về văn phòng thương mại tăng cao, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2017 – 2020, tập trung chủ yếu vào văn phòng hạng A.

Đánh giá thị trường BĐS trong thời gian tới, các công ty nghiên cứu thị trường cũng như doanh nghiệp đều có những nhận định tốt về thị trường trong lâu dài, đặc biệt là cơ hội cho thị trường “bùng nổ” trước tác động của TPP.

Theo ông Jonathan Tizzard, Giám đốc Bộ phận Nghiên cứu và Định giá Công ty TNHH Cushman & Wakefield Việt Nam “Ngày càng có nhiều khách thuê công nghiệp sẽ đến Việt Nam để tận dụng lợi thế của TPP cùng với các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia, do đó bất động sản công nghiệp, khu chế xuất sẽ tiếp tục gia tăng. Đăc biệt, khi nền kinh tế có sự tác động từ TPP thì nhu cầu về văn phòng chất lượng quốc tế cũng sẽ tăng vì các Tập đoàn công nghiệp tìm kiếm không gian văn phòng tại trung tâm thành phố”.

Nói về cơ hội cho thị trường BĐS Việt Nam trước thềm TPP ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM cho rằng, TPP sẽ mở ra một thị trường khá đa dạng và phong phú khi nhiều nhà đầu tư đến Việt Nam. Nhu cầu về văn phòng chất lượng quốc tế cũng sẽ tăng mạnh khi các công ty đa quốc gia đặt cơ sở kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài ra, nhu cầu mua nhà ở sẽ tăng lên, từ nhà trung bình đến cao cấp, nghỉ dưỡng vì số lượng chuyên gia, đội ngũ lao động rất đông đảo.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45