Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

20:35 | 15/03/2024

401 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất hạn chế mua bán vàng miếng thanh toán bằng tiền mặt; Doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu về 0%; Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.
Tin tức kinh tế ngày 15/3: Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam
Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tăng, thế giới giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2163,1 USD/ounce, giảm 12,02 USD so với cùng thời điểm ngày 14/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,4-81,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.200.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,3 -81,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.300.000 đồng ở chiều mua và tăng 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/3.

Giá USD chợ đen tăng phi mã

Theo khảo sát, hiện giá mua USD trên thị trường tự do đang cao hơn tại các ngân hàng thương mại khoảng 1.000 đồng, còn giá bán USD “chợ đen” cao hơn tại nhà băng khoảng 750 đồng.

Trong những ngày gần đây, giá USD trên thị trường liên ngân hàng liên tục tăng. Tại các ngân hàng thương mại, giá USD tăng 1,9% so với cuối năm ngoái, trong khi giá USD trên thị trường tự do tăng hơn 3,8%. Thậm chí, trong ngày 4/3 vừa qua, giá đồng bạc xanh có lúc lập kỷ lục lên tới 25.700 VND/USD (bán).

Việc tỷ giá USD/VND tăng trở lại giúp doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lợi nhưng lại là nỗi buồn của doanh nghiệp nhập khẩu, nhất là những doanh nghiệp vay nợ bằng USD sẽ chịu tác động mạnh.

Thị trường bất động sản sẽ phục hồi từ cuối quý II/2024

Theo dự báo của Viện Nghiên cứu BĐS Việt Nam, thị trường sẽ chính thức phục hồi từ cuối quý II/2024. Tuy nhiên, xu hướng tốc độ đi lên khá chậm và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả khách quan và chủ quan.

“Dù đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, nhưng thị trường BĐS vẫn còn đó những khó khăn và để tháo gỡ, rất cần sự dũng cảm, dám nhìn thẳng vào sự thật.

Đề xuất hạn chế mua bán vàng miếng thanh toán bằng tiền mặt

NHNN Chi nhánh TP HCM kiến nghị NHNN nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách và quy định hạn chế việc thanh toán mua bán vàng miếng bằng tiền mặt nhằm phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh vàng miếng của các đơn vị, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và phòng chống hoạt động rửa tiền.

Đồng thời, NHNN Chi nhánh TP HCM cũng đề xuất quy định trách nhiệm của các đơn vị liên quan đến quản lý thị trường vàng (gồm cả vàng miếng và sản xuất, gia công vàng trang sức mỹ nghệ). Trong đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với thị trường, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật thị trường cũng như kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm.

Doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu về 0%

Góp ý dự thảo Nghị định về biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi, Hiệp hội Phân bón Việt Nam kiến nghị áp thuế xuất khẩu 0% với phân bón ure và supe lân, thay vì mức 5% hiện hành. Nguyên nhân, theo hiệp hội này, năng lực sản xuất trong nước đang dư thừa so với nhu cầu.

Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam cần 1,7-2 triệu tấn, thấp hơn 23-35% mức sản xuất của 4 nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cà Mau, Hà Bắc và Ninh Bình. Tức là, sản xuất trong nước đang dư thừa, buộc doanh nghiệp phải xuất khẩu để duy trì công suất.

Thịt ngoại giá “siêu rẻ” ồ ạt tràn vào Việt Nam

Theo phản ánh của cơ quan chức năng và truyền thông, trong năm 2023 và những tuần đầu của năm 2024, mỗi ngày có từ 6.000-8.000 con lợn thịt (khối lượng 100-120kg/con) được nhập lậu vào Việt Nam, chưa kể lượng lớn trâu, bò, gà thải loại, gà giống...

Các hiệp hội hội cho rằng, việc nhập khẩu ồ ạt các sản phẩm chăn nuôi vào nước ta là vấn đề hệ trọng, gây lan truyền dịch bệnh, nhất là những dịch bệnh nguy hiểm. Trong đó có bệnh dịch tả lợn châu Phi, bệnh cúm gia cầm và viêm da nổi cục trên trâu bò.

Chưa kể, đó còn là các loại thực phẩm đã gần hết hạn sử dụng nên có giá rất rẻ, chỉ bằng 1/3 giá trong nước cùng loại. Việc này cũng gây rủi ro lớn về chất lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, nhất là ở khu vực bếp ăn tập thể cho học sinh, quân nhân, công nhân... đang là đối tượng sử dụng phần lớn các loại thực phẩm đông lạnh nhập khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất; Một ông lớn ngân hàng tiên phong công khai lãi suất cho vay; Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu đồng loạt tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16710 16979 17553
AUD 16709 16979 17553
CAD 18219 18495 19107
CAD 18219 18495 19106
CHF 31962 32343 32991
CNY 0 3470 3830
EUR 29668 29940 30963
GBP 33745 34134 35065
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14737 15323
SGD 19651 19932 20452
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26347
AUD 16885 16985 18021
CAD 18406 18506 19622
CHF 32210 32240 33944
CNY 0 3659.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29849 29879 31782
GBP 34033 34083 36056
HKD 0 3390 0
JPY 167.2 167.7 179.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14848 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19808 19938 20666
THB 0 755.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14800000 14800000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 17:00