Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

20:56 | 14/03/2024

380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất; Một ông lớn ngân hàng tiên phong công khai lãi suất cho vay; Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu đồng loạt tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.
Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất
Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2175,12 USD/ounce, tăng 16,19 USD so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,2-80,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78 -80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/3.

2 tháng đầu năm, tín dụng nền kinh tế giảm 0,72% so với cuối năm 2023

Phó thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, đến ngày 29/2/2024, tín dụng nền kinh tế giảm 0,72% so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, tốc độ giảm của tháng 2 đã chậm lại (-0,05%) so với tháng 1 (-0,6%).

Lý giải về tình trạng trên, Phó thống đốc cho biết, theo yếu tố thời vụ, nhu cầu vốn tín dụng thường tăng cao vào dịp cuối năm và thời điểm trước Tết nguyên đán dẫn tới 02 tháng đầu năm khó tăng trưởng nhanh quy mô tín dụng.

Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu đồng loạt tăng

Liên bộ Tài chính - Công Thương vừa điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh hôm nay (14/3), thời gian áp dụng từ 15 giờ cùng ngày. Theo đó, giá xăng RON 92 giảm 22 đồng/lít, xuống còn 22.490 đồng/lít; xăng RON 95 giảm 14 đồng/lít xuống 23.543 đồng/lít.

Đối với dầu diesel tăng 78 đồng/lít lên 20.549 đồng/lít đồng/lít; dầu hỏa tăng 97 đồng/lít lên 20.706 đồng/lít; dầu mazut tăng 299 đồng/kg ở mức 16.432 đồng/kg.

Một ông lớn ngân hàng tiên phong công khai lãi suất cho vay

BIDV vừa công bố lãi suất cho vay bình quân tháng 3/2024. Đây là một trong những ngân hàng đầu tiên công khai lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Theo đó, lãi suất cho vay bình quân tại BIDV là 6,49%/năm. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân với lãi suất huy động vốn bình quân là 3,12%/năm.

2 tháng đầu năm, xuất khẩu xơ sợi dệt thu về hơn 666 triệu USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xơ sợi dệt các loại của Việt Nam trong tháng 2 đạt 120.210 tấn và thu về hơn 292 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 21,9% về trị giá so với tháng 1/2023.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm, nước ta xuất khẩu 282.059 tấn xơ sợi dệt các loại, tương đương trị giá hơn 666,75 triệu USD, tăng 26,7% về lượng và tăng 18,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

Theo Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell kỳ vọng lãi suất sẽ bắt đầu giảm trong năm nay nhưng chưa đưa ra thời điểm cụ thể.

Trong bài phát biểu trước Quốc hội ngày 6 và 7/3 đã được chuẩn bị trước, ông Powell cho biết các nhà hoạch định chính sách vẫn đang cân nhắc đến những rủi ro mà lạm phát gây ra và không muốn cắt giảm lãi suất quá nhanh. Nhìn chung, bài phát biểu không đưa ra điểm mới nào trong chính sách tiền tệ hoặc triển vọng kinh tế của Fed.

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN; Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh; Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 16:00