Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

20:56 | 14/03/2024

373 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất; Một ông lớn ngân hàng tiên phong công khai lãi suất cho vay; Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu đồng loạt tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.
Tin tức kinh tế ngày 14/3: Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất
Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2175,12 USD/ounce, tăng 16,19 USD so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,2-80,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78 -80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/3.

2 tháng đầu năm, tín dụng nền kinh tế giảm 0,72% so với cuối năm 2023

Phó thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, đến ngày 29/2/2024, tín dụng nền kinh tế giảm 0,72% so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, tốc độ giảm của tháng 2 đã chậm lại (-0,05%) so với tháng 1 (-0,6%).

Lý giải về tình trạng trên, Phó thống đốc cho biết, theo yếu tố thời vụ, nhu cầu vốn tín dụng thường tăng cao vào dịp cuối năm và thời điểm trước Tết nguyên đán dẫn tới 02 tháng đầu năm khó tăng trưởng nhanh quy mô tín dụng.

Giá xăng giảm nhẹ, giá dầu đồng loạt tăng

Liên bộ Tài chính - Công Thương vừa điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh hôm nay (14/3), thời gian áp dụng từ 15 giờ cùng ngày. Theo đó, giá xăng RON 92 giảm 22 đồng/lít, xuống còn 22.490 đồng/lít; xăng RON 95 giảm 14 đồng/lít xuống 23.543 đồng/lít.

Đối với dầu diesel tăng 78 đồng/lít lên 20.549 đồng/lít đồng/lít; dầu hỏa tăng 97 đồng/lít lên 20.706 đồng/lít; dầu mazut tăng 299 đồng/kg ở mức 16.432 đồng/kg.

Một ông lớn ngân hàng tiên phong công khai lãi suất cho vay

BIDV vừa công bố lãi suất cho vay bình quân tháng 3/2024. Đây là một trong những ngân hàng đầu tiên công khai lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Theo đó, lãi suất cho vay bình quân tại BIDV là 6,49%/năm. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân với lãi suất huy động vốn bình quân là 3,12%/năm.

2 tháng đầu năm, xuất khẩu xơ sợi dệt thu về hơn 666 triệu USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xơ sợi dệt các loại của Việt Nam trong tháng 2 đạt 120.210 tấn và thu về hơn 292 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 21,9% về trị giá so với tháng 1/2023.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm, nước ta xuất khẩu 282.059 tấn xơ sợi dệt các loại, tương đương trị giá hơn 666,75 triệu USD, tăng 26,7% về lượng và tăng 18,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Fed chưa sẵn sàng cắt giảm lãi suất

Theo Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell kỳ vọng lãi suất sẽ bắt đầu giảm trong năm nay nhưng chưa đưa ra thời điểm cụ thể.

Trong bài phát biểu trước Quốc hội ngày 6 và 7/3 đã được chuẩn bị trước, ông Powell cho biết các nhà hoạch định chính sách vẫn đang cân nhắc đến những rủi ro mà lạm phát gây ra và không muốn cắt giảm lãi suất quá nhanh. Nhìn chung, bài phát biểu không đưa ra điểm mới nào trong chính sách tiền tệ hoặc triển vọng kinh tế của Fed.

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN; Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh; Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 23:00