Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

20:30 | 13/03/2024

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN; Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh; Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3:
Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2158,93 USD/ounce, giảm 22,31 USD so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,5-82,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80 -82,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Các ngân hàng phải công khai lãi vay bình quân trước ngày 1/4

Để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc công bố lãi suất, NHNN yêu cầu các TCTD tiếp tục thực hiện việc công bố lãi suất cho vay bình quân, chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân, lãi suất cho vay các chương trình tín dụng, gói tín dụng và các loại lãi suất cho vay khác (nếu có) theo chỉ đạo.

TCTD tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của thông tin, số liệu công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng. Giải thích rõ ràng về nội dung thông tin, số liệu công bố. Chủ động tiếp nhận, giải đáp và xử lý các vướng mắc từ khách hàng (nếu có).

NHNN cũng yêu cầu các TCTD gửi đường dẫn (link) của chuyên mục công bố các loại lãi suất trên về Ngân hàng Nhà nước trước ngày 1/4/2024. Trường hợp TCTD thay đổi đường dẫn thì phải cập nhật trong vòng 2 ngày làm việc với NHNN.

Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong tháng 2/2024 đạt 315.531 tấn với trị giá hơn 218,5 triệu USD, tăng 75,1% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 1/2024. Đây là mặt hàng hiếm hoi tăng trưởng dương so với tháng trước và có mức tăng trưởng mạnh nhất trong tất cả các mặt hàng.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, nước ta thu về từ xuất khẩu dầu thô 336,2 triệu USD với hơn 492,1 tấn, tăng 7,4% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân đạt 683,2 USD/tấn, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM cho hay, tín dụng 2 tháng đầu năm trên địa bàn TP HCM giảm 0,92%, cùng kỳ năm 2023 tín dụng giảm 0,11%; năm 2022 tăng 2,65% và năm 2021 tăng 0,57%.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM, nguyên nhân tín dụng 2 tháng đầu năm giảm do tín dụng tháng 1/2024 giảm mạnh, với mức giảm 0,93% gắn với tính chất thời vụ và đặc điểm tín dụng dịp Tết cổ truyền Âm lịch, thường biến động mạnh do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn.

Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Theo thống kê của Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia, trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong số các thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt hơn 1,41 tỷ USD, tăng 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Lượng hàng hóa xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt hơn 801 triệu USD, trong khi nước này nhập khẩu lượng hàng hóa từ Việt Nam trị giá hơn 612 triệu USD.

Với đà tăng trưởng quy mô thương mại khả quan trong những tháng đầu năm nay, Việt Nam không chỉ là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN mà còn là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Campuchia trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc.

Trung Quốc là đối tác nhập khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2023, Trung Quốc là đối tác nhập khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam (tụt 1 bậc so với năm 2022 và đứng sau Philippines và Indonesia), chiếm khoảng 11% tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Theo đó, Việt Nam đã xuất khẩu được 917.255 tấn với kim ngạch đạt khoảng 530,6 triệu USD (giá bình quân 578 USD/tấn; cao hơn một chút so với hai đối tác xếp trên với 559 USD và 549 USD/tấn).

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%; Nhập khẩu ôtô có tín hiệu khởi sắc; Thương mại ASEAN - Việt Nam giảm sút trong tháng 2… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 01:02