Tin tức kinh tế ngày 13/3: Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

20:30 | 13/03/2024

367 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN; Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh; Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3:
Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2158,93 USD/ounce, giảm 22,31 USD so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,5-82,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80 -82,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/3.

Các ngân hàng phải công khai lãi vay bình quân trước ngày 1/4

Để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc công bố lãi suất, NHNN yêu cầu các TCTD tiếp tục thực hiện việc công bố lãi suất cho vay bình quân, chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân, lãi suất cho vay các chương trình tín dụng, gói tín dụng và các loại lãi suất cho vay khác (nếu có) theo chỉ đạo.

TCTD tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của thông tin, số liệu công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng. Giải thích rõ ràng về nội dung thông tin, số liệu công bố. Chủ động tiếp nhận, giải đáp và xử lý các vướng mắc từ khách hàng (nếu có).

NHNN cũng yêu cầu các TCTD gửi đường dẫn (link) của chuyên mục công bố các loại lãi suất trên về Ngân hàng Nhà nước trước ngày 1/4/2024. Trường hợp TCTD thay đổi đường dẫn thì phải cập nhật trong vòng 2 ngày làm việc với NHNN.

Xuất khẩu dầu thô tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong tháng 2/2024 đạt 315.531 tấn với trị giá hơn 218,5 triệu USD, tăng 75,1% về lượng và tăng 77,7% về trị giá so với tháng 1/2024. Đây là mặt hàng hiếm hoi tăng trưởng dương so với tháng trước và có mức tăng trưởng mạnh nhất trong tất cả các mặt hàng.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, nước ta thu về từ xuất khẩu dầu thô 336,2 triệu USD với hơn 492,1 tấn, tăng 7,4% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân đạt 683,2 USD/tấn, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Tín dụng tại TP HCM giảm 0,92% sau 2 tháng đầu năm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM cho hay, tín dụng 2 tháng đầu năm trên địa bàn TP HCM giảm 0,92%, cùng kỳ năm 2023 tín dụng giảm 0,11%; năm 2022 tăng 2,65% và năm 2021 tăng 0,57%.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM, nguyên nhân tín dụng 2 tháng đầu năm giảm do tín dụng tháng 1/2024 giảm mạnh, với mức giảm 0,93% gắn với tính chất thời vụ và đặc điểm tín dụng dịp Tết cổ truyền Âm lịch, thường biến động mạnh do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn.

Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN

Theo thống kê của Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia, trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong số các thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với tổng kim ngạch thương mại song phương đạt hơn 1,41 tỷ USD, tăng 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Lượng hàng hóa xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt hơn 801 triệu USD, trong khi nước này nhập khẩu lượng hàng hóa từ Việt Nam trị giá hơn 612 triệu USD.

Với đà tăng trưởng quy mô thương mại khả quan trong những tháng đầu năm nay, Việt Nam không chỉ là đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia trong ASEAN mà còn là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Campuchia trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc.

Trung Quốc là đối tác nhập khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2023, Trung Quốc là đối tác nhập khẩu gạo lớn thứ 3 của Việt Nam (tụt 1 bậc so với năm 2022 và đứng sau Philippines và Indonesia), chiếm khoảng 11% tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Theo đó, Việt Nam đã xuất khẩu được 917.255 tấn với kim ngạch đạt khoảng 530,6 triệu USD (giá bình quân 578 USD/tấn; cao hơn một chút so với hai đối tác xếp trên với 559 USD và 549 USD/tấn).

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%; Nhập khẩu ôtô có tín hiệu khởi sắc; Thương mại ASEAN - Việt Nam giảm sút trong tháng 2… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 08:00