Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

21:09 | 12/03/2024

520 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%; Nhập khẩu ôtô có tín hiệu khởi sắc; Thương mại ASEAN - Việt Nam giảm sút trong tháng 2… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.
Tin tức kinh tế ngày 12/3:
Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2181,24 USD/ounce, giảm 3,5 USD so với cùng thời điểm ngày 11/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,2-82,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,15-82,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/3.

Giá USD “chợ đen” lao dốc

Sau khi tăng mạnh và lập đỉnh 25.700 đồng/USD (bán ra) vào hôm qua, giá USD trên thị trường tự do đã quay đầu lao dốc.

Giá USD tự do hôm nay được giao dịch phổ biến quanh mức 25.480-25.600 đồng/USD (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá USD tự do hôm nay giảm 20 đồng ở chiều mua vào và giảm 100 đồng ở chiều bán ra.

Cùng xu hướng, tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại hôm nay cũng đi xuống.

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh lúa, gạo

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành văn bản số 1764 /NHNN-TD về việc đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh lúa, gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Công văn nêu rõ, Ngân hàng Nhà nước đề nghị các ngân hàng thương mại chủ động cân đối nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay của người dân, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thu mua, tạm trữ, xuất khẩu lúa, gạo, nhất là thu mua lúa hàng hóa vụ Đông Xuân 2023-2024 tại các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Không để xảy ra tình trạng người dân, doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật mà không tiếp cận được vốn vay.

Thu hẹp diện hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng 5%

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Luật Thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi), trong đó đã thu hẹp các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% từ 15 nhóm hàng hóa, dịch vụ xuống còn 12 nhóm hàng hóa, dịch vụ, đồng thời bỏ 2 loại hàng hóa.

Theo Dự thảo luật, 12 loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm: phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ viễn thông công ích; dịch vụ Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; dịch vụ duy trì vườn thú; dịch vụ duy trì vườn hoa, công viên; dịch vụ duy trì cây xanh đường phố; dịch vụ chiếu sáng công cộng.

Nhập khẩu ôtô có tín hiệu khởi sắc

Lượng ôtô nhập khẩu nguyên chiếc trong tháng 1/2024 là 6.955 chiếc, tương ứng đạt hơn 145 triệu USD. Như vậy, hoạt động nhập khẩu ôtô có nhiều khởi sắc trong tháng 2. Tuy nhiên, tính chung 2 tháng đầu năm kết quả nhập khẩu ôtô vẫn thấp hơn nhiều so với cùng kỳ 2023.

Lũy kế 2 tháng, cả nước nhập khẩu 16.452 ôtô nguyên chiếc, kim ngạch đạt 345,15 triệu USD, giảm 38,5% về lượng và giảm 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Thương mại ASEAN - Việt Nam giảm sút trong tháng 2

Theo số liệu vừa công bố của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2024 thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các thị trường thuộc ASEAN đạt 5,63 tỷ USD, tương ứng giảm 9,4% so với mức 6,21 tỷ USD của cùng kỳ năm 2023. Việt Nam ghi nhận nhập siêu 714 triệu USD hàng hóa từ khối này.

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, thương mại Việt Nam - ASEAN đạt 12,4 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang khối đạt 5,68 tỷ USD, nhập khẩu đạt 6,78 tỷ USD. Việt Nam nhập siêu hàng hóa từ ASEAN đạt 1,1 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực

Tin tức kinh tế ngày 11/3: Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực

Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực; Ngân hàng Nhà nước đấu thầu thành công gần 15.000 tỷ đồng tín phiếu; UOB dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6% năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 23:00