Tin tức kinh tế ngày 11/3: Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực

20:37 | 11/03/2024

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực; Ngân hàng Nhà nước đấu thầu thành công gần 15.000 tỷ đồng tín phiếu; UOB dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6% năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.
Tin tức kinh tế ngày 11/3:
Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2184,74 USD/ounce, tăng 5,58 USD so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,45-81,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Việt Nam đứng thứ 2 về xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc

Số liệu từ Hải quan Trung Quốc công bố cho thấy, năm 2023, xuất khẩu rau, củ, quả và sản phẩm chế biến của các nước sang thị trường này đạt 24,4 tỷ USD. Trong đó, Thái Lan tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch 8,6 tỷ USD, chiếm 36% thị phần tại thị trường này. So với cùng kỳ năm 2022, thị phần của Thái Lan giảm gần 2%.

Đứng vị trí thứ 2 là Việt Nam với kim ngạch 3,4 tỷ USD. Thị phần của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc tăng gần gấp đôi từ 8% năm 2022 lên 14% năm 2023.

Việt Nam nổi lên như một hiện tượng và vượt hẳn Chile - quốc gia nhiều năm liền đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc.

Sản xuất công nghiệp phục hồi tích cực

Theo Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2024 ước tính giảm 18% so với tháng trước và giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành Khai khoáng giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo giảm 6,5%; sản xuất và phân phối điện giảm 3,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,1%.

Tuy nhiên, tính chung hai tháng đầu năm 2024, sản xuất công nghiệp đã cho thấy những tín hiệu tích cực khi chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước mặc dù số ngày làm việc ít hơn do Tết Nguyên đán diễn ra trọn trong tháng 02/2024.

UOB dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6% năm 2024

Theo đại diện của Ngân hàng UOB, đơn vị này duy trì dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,0% cho năm 2024, nằm trong mục tiêu chính thức là 6,0-6,5%.

“Trong quý I năm 2024, chúng tôi kỳ vọng tốc độ tăng trưởng GDP sẽ giảm xuống còn 5,5% so với cùng kỳ do ảnh hưởng của kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Chúng tôi dự đoán áp lực lạm phát sẽ tiếp tục tăng, với dự báo CPI toàn phần sẽ tăng lên mức 3,8% vào năm 2024, từ mức 3,25% vào năm 2023”, đại diện UOB chia sẻ.

Ngân hàng Nhà nước đấu thầu thành công gần 15.000 tỷ đồng tín phiếu

Ngày 11/3, Ngân hàng Nhà nước vừa chào bán tín phiếu có kỳ hạn 28 ngày theo phương thức đấu thầu lãi suất, xét thầu đơn giá.

Theo đó, đã 6 thành viên trúng thầu trên tổng số 18 thành viên tham gia dự thầu với khối lượng trúng thầu là 14.999,8 tỷ đồng. Lãi suất trúng thầu là 1,4%/năm. Tín phiếu sẽ được đáo hạn vào ngày 8/4/2024.

Đây là phiên chào bán tín phiếu trở lại sau hơn 4 tháng Ngân hàng Nhà nước tạm dừng và diễn ra trong bối cảnh tỷ giá tăng trong những tuần gần đây; thanh khoản hệ thống có phần dồi dào trở lại khi tăng trưởng tín dụng ở mức thấp.

Nhật Bản thoát khỏi suy thoái kinh tế

Văn phòng Nội các Nhật Bản ngày 11/3 cho biết nền kinh tế nước này đã thoát khỏi suy thoái nhờ tăng trưởng trong quý từ tháng 10 - 12/2023.

Theo CNBC, mức tăng GDP thực tế tính theo năm đạt 0,4%, chính thức đưa Nhật Bản thoát khỏi suy thoái khi có hai quý liên tiếp tăng trưởng âm. Tuy nhiên, nhu cầu trong nước chưa đủ mạnh do giá hàng hóa ngày càng tăng cao đã tạo ra áp lực đè nặng lên các hộ gia đình. Tiêu dùng cá nhân, đóng góp hơn một nửa giá trị nền kinh tế nước này, đã giảm 0,3%, sâu hơn mức giảm 0,2% trước đây. Mặt khác, chi phí vốn cũng đã tăng 2,0%, điều chỉnh tăng từ mức giảm 0,1%.

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh; Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN; Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 08:45