Thu hút vốn FDI vào TP HCM, Đồng Nai tăng cao

07:00 | 24/07/2015

1,432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong khi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước giảm trong 6 tháng đầu năm thì TP HCM và Đồng Nai là hai địa phương hiếm hoi có lượng vốn FDI cam kết đầu tư tăng cao trong sáu tháng đầu năm 2015.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm nay, TP HCM đã thu hút tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn là khoảng 1,2 tỉ đô la Mỹ, tăng 12,2% so cùng kỳ năm ngoái, chiếm trên 20% tổng vốn FDI thu hút được của cả nước. Đây cũng là địa phương có vốn FDI cam kết lớn nhất cả nước trong nửa đầu năm nay.

Thu hút vốn FDI vào TP HCM, Đồng Nai tăng cao

Sản xuất của một doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai

Theo đánh giá của giới quan sát, khả năng nguồn vốn FDI của TP HCM trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng cao khi có một số dự án đầu tư mới với quy mô vốn lớn vừa được cấp phép và một số nhà đầu tư lớn đang hoạt động trên địa bàn thành phố cam kết sẽ tiếp tục tăng vốn mở rộng đầu tư trong thời gian tới.

TP HCM đưa ra nhiều giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài

TP HCM đưa ra nhiều giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài

Ngày 4/3, tại hội nghị gặp gỡ giữa lãnh đạo TP HCM với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn, nhiều giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đã được lãnh đạo thành phố đưa ra.

Trong khi đó, Đồng Nai đến nay đã vượt mục tiêu thu hút nguồn vốn FDI cho cả năm 2015 (chỉ tiêu năm 2015 đặt ra là khoảng 900 triệu đô la Mỹ). Theo cơ quan xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm nay Đồng Nai đã thu hút được 1,03 tỉ đô la Mỹ. Đây cũng là địa phương còn lại có vốn FDI cam kết vượt 1 tỉ đô la Mỹ trong 6 tháng đầu năm nay, sau TP HCM.

Báo cáo chung của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy trong nửa đầu năm nay cả nước thu hút chỉ được 5,49 tỉ đô la Mỹ, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý là có đến 21 địa phương không thu hút được thêm đồng vốn FDI nào và có đến 23 địa phương chỉ thu hút được dưới 50 triệu đô la Mỹ nguồn vốn này trong suốt 6 tháng qua.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00