TP HCM đưa ra nhiều giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài

16:36 | 04/03/2015

1,480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/3, tại hội nghị gặp gỡ giữa lãnh đạo TP HCM với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn, nhiều giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đã được lãnh đạo thành phố đưa ra.

Hội nghị có sự tham dự của gần 200 đại biểu đến từ 12 hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp FDI đang đầu tư tại TP HCM.

Theo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM Thái Văn Rê, từ ngày 1/7/2015, Luật Đầu tư sửa đổi và Luật Doanh nghiệp năm 2014 sẽ có hiệu lực với nhiều cải tiến đáng kể trên các mặt như: thể chế hóa quyền tự do kinh doanh, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cải cách về con dấu của doanh nghiệp, bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp; tạo thêm các ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài, miễn thuế nhập khẩu máy móc, vật liệu, phương tiện vận tải chuyên dùng, miễn/giảm tiền thuê đất đối với các dự án khuyến khích đầu tư.

Hội nghị gặp gỡ giữa lãnh đạo TP HCM và các doanh nghiệp FDI

TP HCM sẽ triển khai đăng ký đầu tư trực tuyến với thời gian giải quyết được rút ngắn xuống còn 5-10 ngày; triển khai liên thông cấp giấy chứng nhận đầu tư với cấp mã số thuế; áp dụng dịch vụ chuyển phát kết quả hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua hệ thống bưu điện.

Các Sở, ngành trên địa bàn thành phố tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư bằng việc tăng cường tiếp xúc, đối thoại với các doanh nghiệp để lắng nghe kiến nghị và giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp,… góp phần tạo niềm tin cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư tại thành phố.

TP HCM tiếp tục kêu gọi đầu tư vào 9 nhóm ngành dịch vụ (tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng - hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo) và 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, giá trị gia tăng cao (cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm).

Thành phố sẽ thực hiện điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp phát triển theo hướng xanh, đổi mới trang thiết bị, tăng năng lực cạnh tranh; tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao.

Tại hội nghị, Bí thư Thành ủy TP HCM Lê Thanh Hải cảm ơn các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đã gắn bó và có đóng góp to lớn vào nền kinh tế thành phố trong suốt những năm qua, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp sức xây dựng thành phố trở thành một đô thị văn minh, hiện đại.

Đồng chí Bí thư Thành ủy TP HCM cũng đã chỉ đạo các sở ngành, quận huyện trên địa bàn: tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho các nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nghiên cứu, triển khai đường dây nóng nhằm giải quyết các vướng mắc của các doanh nghiệp; tăng cường thanh kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức nhà nước, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho doanh nghiệp;...

TP HCM hiện dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn thành phố có 5.310 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư kể cả cấp mới và tăng vốn là 36,28 tỷ USD. Riêng năm 2014, vốn FDI vào thành phố có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Số dự án có vốn đầu tư được cấp mới là 457 dự án với tổng vốn đăng ký là 2,88 tỷ USD, tăng 2,7 lần so với năm 2013. Ngoài ra, còn có 138 dự án đầu tư điều chỉnh tăng vốn với tổng số tiền trên 383,41 triệu USD. Tính chung các dự án cấp mới và điều chỉnh tăng vốn, thành phố đã tiếp nhận 3,26 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, tăng 56,6% so cùng kỳ năm 2013.

Hiện nay có khoảng 550.000 người làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Như vậy, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra khoảng 22,5% chỗ làm cho lực lượng lao động tại TP HCM, góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp FDI có vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong nền kinh tế TP HCM.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00