Tin tức kinh tế ngày 18/4: Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

21:19 | 18/04/2025

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ vào Mỹ có thể giảm 30% vì thuế đối ứng; Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025; Giá USD tự do tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.
Tin tức kinh tế ngày 18/4: Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

Giá vàng trong nước tiếp tục tăng, ngược chiều thế giới

Ghi nhận vào phiên hôm nay (18/4), giá vàng trong nước tăng thêm 2 triệu đồng so với mức giá phiên hôm qua.

Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết vàng miếng SJC tại 117 - 120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Cùng lúc đó, vàng nhẫn nhanh chóng tăng theo, gần chạm mức với vàng miếng.

Bảo tín Minh Châu niêm yết với 116,5 - 119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). DOJI có mức giá là 114,5 - 118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại Kitco, giá vàng thế giới đang giao quanh ngưỡng 3.330 USD/ounce, giảm 14 USD/ounce trong 24 giờ qua.

Xuất khẩu gỗ vào Mỹ có thể giảm 30% vì thuế đối ứng

Theo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong bối cảnh Mỹ áp thuế đối ứng với hàng xuất khẩu Việt Nam, nếu chúng ta ký được hiệp định thương mại song phương với Mỹ thì sẽ biến nguy thành cơ.

Trong 15 lĩnh vực xuất khẩu vào Mỹ với kim ngạch hơn 1 tỷ USD mỗi năm, gỗ sẽ chịu tác động lớn nhất. Nếu Mỹ áp thuế đối ứng 10% với các sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm khoảng 30% trong năm nay.

2,4 tỷ USD kiều hối về TP HCM trong quý đầu năm

Ngày 18/4, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2, cho biết tính đến cuối tháng 3/2025, tổng lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 2,4 tỷ USD, tăng 19,6% so với quý trước và bằng 25,3% so với cả năm 2024 (năm 2024, kiều hối về TP HCM đạt kỷ lục khoảng 9,6 tỷ USD).

Lượng kiều hối chuyển về trong quý I/2025 tuy có thấp hơn quý I/2024 nhưng vẫn ghi nhận cao hơn quý I/2023 và quý I/2022. Trước đó, lượng kiều hối chuyển về quý I/2024 là 2,89 tỷ USD; quý II/2023 là 2,11 tỷ USD và quý I/2022 là 1,77 tỷ USD.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, kiều hối chuyển về từ khu vực châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 48,7% và tăng mạnh 46,1% so với quý trước. Tiếp theo là kiều hối đến từ châu Đại Dương, châu Mỹ, châu Âu...

Giá USD tự do tăng mạnh

Giá USD trên thị trường tự do hôm nay được điều chỉnh tăng mạnh.

Các điểm thu đổi ngoại tệ trên thị trường tự do sáng nay giao dịch USD với giá mua vào phổ biến ở mức 26.285 đồng/USD và bán ra ở mức 26.385 đồng/USD. So với phiên trước đó, giá USD tự do tăng 165 đồng ở chiều mua vào và tăng thêm 155 đồng ở chiều bán ra.

Đây là mức cao nhất của giá USD trên thị trường tự do từ trước đến nay.

Kim ngạch hồ tiêu quý I/2025 tăng mạnh

Theo báo cáo mới nhất từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 3 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu gần 48.000 tấn tiêu, giảm 16,1% về lượng, nhưng tăng tới 38,6% về kim ngạch, đạt hơn 326 triệu USD. Trong đó, tiêu trắng - phân khúc cao cấp, chiếm gần 20% và được ưa chuộng tại các thị trường khó tính như Đức, Hoa Kỳ, Trung Quốc.

Đáng chú ý, xuất khẩu sang Trung Quốc ghi nhận mức tăng gần 88%, phản ánh tín hiệu hồi phục từ thị trường này, dù vẫn chịu ảnh hưởng bởi chính sách kiểm soát biên mậu. Trong khi đó, giá tiêu nội địa đã vọt lên 157.000 đồng/kg đầu tháng 4, tăng hơn 73% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân cũng đạt kỷ lục: 6.695 USD/tấn tiêu đen và 8.601 USD/tấn tiêu trắng.

Thương mại Việt Nam - Lào lập kỷ lục trong quý I/2025

Quý I/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào đạt 980 triệu USD, tăng 106% so với cùng kỳ, đây cũng là mức cao nhất trong vòng 5 năm.

Theo số liệu của Cục Hải quan, trong kỳ Việt Nam xuất khẩu sang Lào thu về 346 triệu USD, tăng 139% so với cùng kỳ năm trước (YoY); nhập khẩu từ nước này cũng tăng 91% YoY, lên mức 633 triệu USD.

Quý I/2025, Việt Nam xuất khẩu sang Lào 19 mặt hàng chính. Sản phẩm hóa chất là mặt hàng có kim ngạch cao nhất với 181 triệu USD. Đây cũng là mặt hàng có mức tăng trưởng lớn nhất khi cao gấp 132 lần so với mức 1,37 triệu USD tại cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, trong kỳ, Việt Nam nhập khẩu 8 mặt hàng chính từ Lào. Cao su là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất với 65 triệu USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Than là mặt hàng đứng thứ hai với 49,1 triệu USD, tăng tới 95% so với quý I/2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00