Tin tức kinh tế ngày 5/3: Việt Nam thu hút gần 7 tỷ USD vốn FDI 2 tháng đầu năm

21:29 | 05/03/2025

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hút gần 7 tỷ USD vốn FDI 2 tháng đầu năm; CPI bình quân 2 tháng tăng 3,27%; Không có mã trái phiếu nào được phát hành trong tháng 2… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Thu hút gần 7 tỷ USD vốn FDI 2 tháng đầu năm
Thu hút gần 7 tỷ USD vốn FDI 2 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà tăng với giá vàng giao ngay tăng 24,1 USD, lên 2.917,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC tăng mạnh lên mức mua vào 90,7 triệu đồng/lượng và bán ra 92,7 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng mạnh lên mức lịch sử. Theo đó giá vàng nhẫn được điều chỉnh tăng ở cả 2 chiều, lên lần lượt 90,7 triệu đồng/lượng và 92,6 triệu đồng/lượng.

CPI bình quân 2 tháng tăng 3,27%

Trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, CPI bình quân 2 tháng đầu năm tăng 3,27% so với cùng kỳ.

Thông tin trên được Bộ Tài chính cho biết tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 diễn ra vào sáng 5/3.

Cụ thể, CPI bình quân 2 tháng đầu năm tăng 3,27% so với cùng kỳ, xuất siêu ước đạt 1,47 tỷ USD; tổng vốn FDI đăng ký hơn 6,9 tỷ USD, tăng 35,5%; vốn thực hiện gần 3 tỷ USD, tăng 5,4%; kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 12%; thu ngân sách đạt 25,4% dự toán, tăng 25,7%.

Không có mã trái phiếu nào được phát hành trong tháng 2

Theo dữ liệu tổng hợp từ Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), tính đến ngày công bố thông tin (28/2/2025), chưa có đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) nào được ghi nhận trong tháng 2.

Trong tháng 2, các doanh nghiệp đã mua lại 2.592 tỷ đồng trái phiếu. Lũy kế 2 tháng đầu năm, tổng giá trị trái phiếu đã được mua lại trước hạn đạt 15.976 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2024. Bất động sản là nhóm ngành dẫn đầu, chiếm khoảng 67,1% tổng giá trị mua lại trước hạn (tương ứng khoảng 10.717 tỷ đồng).

Theo Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam, trong 10 tháng còn lại của năm 2025, tổng giá trị trái phiếu sẽ đến hạn là 192.303 tỷ đồng. Trong đó, 54,6% giá trị trái phiếu sắp đáo hạn thuộc nhóm bất động sản với 105.039 tỷ đồng, tiếp đến là nhóm ngân hàng với 41.166 tỷ đồng (chiếm 21,4%).

Hơn 20.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường trong 2 tháng đầu năm

Theo Cục Phát triển Doanh nghiệp Tư nhân và Kinh tế Tập thể (Bộ Tài chính), trong tháng 2/2025, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 10.128 doanh nghiệp, tăng 34,36% so với cùng kỳ năm trước. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi của hoạt động đăng ký doanh nghiệp sau khi có sự suy giảm trong tháng 1.

Tuy nhiên, do lượng doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 1/2025 giảm mạnh, nên tổng số doanh nghiệp gia nhập thị trường trong hai tháng đầu năm chỉ đạt 20.781 doanh nghiệp, giảm 8,92% so với cùng kỳ năm 2024.

Thu hút gần 7 tỷ USD vốn FDI 2 tháng đầu năm

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Tài chính) công bố, 2 tháng đầu năm 2025, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt hơn 6,9 tỷ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, vốn thực hiện ước đạt khoảng 2,95 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ.

Về đối tác đầu tư, các đối tác đầu tư lớn nhất của Việt Nam vẫn là các đối tác truyền thống của Việt Nam và đến từ châu Á. Đứng đầu chính là nhà đầu tư Hàn Quốc, 2 tháng đầu năm, số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam hơn 1,5 tỷ USD, chiếm hơn 21,7% tổng vốn đầu tư, gấp 5,4 lần cùng kỳ. Trong số này, riêng vốn đầu tư tăng thêm của Samsung Display đã là 1,2 tỷ USD.

Đứng sau Hàn Quốc là Singapore, với hơn 1,48 tỷ USD, chiếm 21,4% tổng vốn đầu tư, giảm 32,9% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…

Về lĩnh vực đầu tư, 2 tháng đầu năm, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 4,72 tỷ USD, chiếm gần 68,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 50,6% so với cùng kỳ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16836 17423
CAD 18598 18875 19490
CHF 31937 32318 32972
CNY 0 3570 3690
EUR 29901 30174 31201
GBP 35052 35446 36385
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15532 16120
SGD 19937 20220 20737
THB 717 781 834
USD (1,2) 25825 0 0
USD (5,10,20) 25865 0 0
USD (50,100) 25893 25927 26269
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,429 35,525 36,422
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,211 32,312 33,108
JPY 177.55 177.87 185.37
THB 765.43 774.89 828.78
AUD 16,845 16,906 17,378
CAD 18,823 18,883 19,439
SGD 20,094 20,157 20,831
SEK - 2,696 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,634
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,505 15,649 16,102
KRW 17.79 18.56 20.03
EUR 30,107 30,131 31,376
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26290
AUD 16742 16842 17407
CAD 18786 18886 19437
CHF 32195 32225 33099
CNY 0 3605.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30062 30082 31048
GBP 35290 35310 36503
HKD 0 3330 0
JPY 177.09 178.09 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20091 20221 20952
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 10:45