Tin tức kinh tế ngày 19/4: Việt Nam cần hơn 266 tỷ USD đầu tư vào ngành điện

22:04 | 19/04/2025

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường ô tô cũ nguồn cung khan hiếm; Việt Nam cần hơn 266 tỷ USD đầu tư vào ngành điện trong 10 năm tới; Giá sầu riêng giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.
Tin tức kinh tế ngày 19/4: Giá sầu riêng giảm mạnh

Giá vàng trong nước đột ngột giảm sâu

Giá vàng trong nước chiều nay (19/4) đột ngột quay đầu giảm sâu tới 6 triệu đồng/lượng, sau khi vọt lên mức cao nhất mọi thời đại 120 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, vào lúc 16h09, Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 112-114 triệu đồng/lượng, giảm 5 triệu đồng/lượng mua vào và 6 triệu đồng/lượng bán ra. Chênh lệch mua vào/bán ra còn 2 triệu đồng/lượng.

Công ty TNHH Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu niêm yết vàng miếng SJC ở mức 112-114 triệu đồng/lượng, giảm 5 triệu đồng/lượng mua vào và 6 triệu đồng/lượng bán ra. Trang sức bằng Vàng Rồng Thăng Long loại 999,9 giao dịch ở mức 110,1-113,8 triệu đồng/lượng, giảm 5,8 triệu đồng/lượng mua vào và 5,6 triệu đồng/lượng bán ra.

Thị trường ô tô cũ nguồn cung khan hiếm

Giá xe ô tô cũ đang tăng vọt trong bối cảnh nguồn cung ngày càng khan hiếm. Một nghịch lý đang diễn ra là doanh số bán hàng tăng mạnh và người mua dường như vẫn sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn.

Dữ liệu từ CarFax dường như xác nhận điều này khi cho biết: "Giá xe ô tô cũ đã tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái và doanh số cũng tăng gấp đôi so với mùa xuân năm trước". Thực tế cho thấy, dù đắt đỏ hơn đáng kể, xe ô tô cũ vẫn bán rất chạy. Một phần nguyên nhân có thể đến từ tâm lý lo ngại thuế quan sắp áp dụng, khiến người tiêu dùng đổ xô đến các đại lý để mua xe mới và cũ trước khi giá có thể bị đẩy lên thêm hàng nghìn đô la.

Giá gạo lấy lại đà tăng

Theo VFA, so sánh trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu, hiện giá gạo tẻ thường tiêu chuẩn 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã trở lại vị trí số 1, với 397 USD/tấn. Nhiều thương nhân của Việt Nam đã xuất khẩu được gạo 5% tấm với giá vượt ngưỡng 400 USD/tấn.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm qua. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã giảm xuống còn 393 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2022, gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn, gạo 100% tấm ở mức giá 336 USD/tấn. Bên cạnh đó, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá 387 USD/tấn, mức thấp nhất trong gần 22 tháng qua. Gạo 25% tấm của Ấn Độ được định giá ở mức 362 USD/tấn.

Việt Nam cần hơn 266 tỷ USD đầu tư vào ngành điện trong 10 năm tới

Trong Quy hoạch điện VIII (QHĐ VIII) được chính phủ phê duyệt ngày 15/4/2025, ước tính Việt Nam cần nguồn vốn kế hoạch và định hướng lên đến 266,3 tỷ USD để phát triển nguồn điện và lưới điện truyền tải trong 10 năm tới. Đây là nhu cầu vốn rất lớn, với khoảng 136 tỷ USD cho giai đoạn 2026-2030 và 130 tỷ USD cho giai đoạn 2031-2035, theo QHĐ VIII điều chỉnh.

Nguồn vốn dự tính này nhằm đáp ứng mục tiêu công suất điện rất tham vọng của QHĐ VIII điều chỉnh. Nhằm “Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 10,0%/năm trong giai đoạn 2026-2030, khoảng 7,5%/năm trong giai đoạn 2031-2050”, trích từ QHĐ VIII được phê duyệt.

Giá sầu riêng giảm mạnh

Giá sầu riêng tại ĐBSCL tiếp tục giảm. Ngày 19/4, tại TP Cần Thơ, Hậu Giang, giá sầu riêng Ri6 chỉ còn 30.000 - 35.000 đồng/kg, giảm 5.000 - 10.000 đồng/kg so với đầu tháng 4, còn sầu riêng giống Monthong (Thái) từ 60.000 - 65.000 đồng/kg, giá bán này chỉ bằng 1/3 so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo bà Nguyễn Thị Giang, Phó Giám đốc Sở NN-MT tỉnh Hậu Giang, thị trường sầu riêng đang đối mặt với một số thách thức đáng kể, đặc biệt liên quan đến chất lượng, giá cả và tiêu thụ. Giá sầu riêng đang có xu hướng giảm mạnh do các yếu tố như nguồn cung ngày càng lớn do nông dân mở rộng diện tích sản xuất, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến mùa vụ và thương lái thu trái chưa đạt độ chín, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như sự cạnh tranh từ các nước trồng sầu riêng lân cận. Đặc biệt là một số nước siết chặt kiểm soát chất lượng sầu riêng nhập khẩu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 23/05/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16156 16423 16997
CAD 18180 18456 19073
CHF 30778 31155 31801
CNY 0 3546 3664
EUR 28710 28978 30005
GBP 34003 34393 35329
HKD 0 3189 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15020 15608
SGD 19569 19849 20378
THB 706 769 823
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26157
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,437 34,530 35,443
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 31,025 31,121 31,988
JPY 178.1 178.42 186.38
THB 756.92 766.27 820.35
AUD 16,532 16,591 17,046
CAD 18,497 18,556 19,059
SGD 19,807 19,868 20,497
SEK - 2,666 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,512 2,600
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,668
KRW 17.51 - 19.61
EUR 28,975 28,998 30,232
TWD 782.08 - 946.86
MYR 5,702.74 - 6,431.65
SAR - 6,808.75 7,166.68
KWD - 82,429 87,645
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26175
AUD 16347 16447 17014
CAD 18380 18480 19031
CHF 31044 31074 31948
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29009 29109 29881
GBP 34341 34391 35494
HKD 0 3270 0
JPY 177.68 178.68 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15145 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19748 19878 20599
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,455 16,605 17,673
EUR 29,107 29,257 30,433
CAD 18,338 18,438 19,757
SGD 19,830 19,980 20,455
JPY 178.62 180.12 184.77
GBP 34,462 34,612 35,399
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 02:45