Tin tức kinh tế ngày 8/4: Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới

22:05 | 08/04/2025

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày; Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới; Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tăng 34,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.
Tin tức kinh tế ngày 8/4: Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày

Giá vàng có xu hướng tăng trở lại

Tính đến chiều ngày 8/4, giá vàng thế giới có xu hướng tăng trở lại sau những phiên giảm trước đó. Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 12,9 USD, xuống mức 3.014,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, lúc 17h15, giá vàng nhẫn giao dịch tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 98 - 100,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1.100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 500.000 đồng ở chiều bán ra so với giá mở cửa phiên sáng nay.

Trong khi đó, tại Công ty CP Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI, nhẫn tròn trơn giao dịch quanh mức 97,7 - 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tương tự, tại Công ty CP đầu tư vàng Phú Quý, vàng nhẫn giao dịch ở mức 97,7 - 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày

Tối 7/4, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã điều hành cuộc họp với các bộ, ngành liên quan nhằm cập nhật thông tin và bàn luận về các biện pháp cần thiết sau khi Mỹ thông báo sẽ áp thuế đối với hàng hóa từ nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam. Đây là lần thứ ba cuộc họp được tổ chức để giải quyết vấn đề này. Thủ tướng hoan nghênh sự chuẩn bị của các bộ, ngành và yêu cầu họ hoàn thiện hồ sơ để phục vụ cho các cuộc đàm phán với Hoa Kỳ.

Về giải pháp, Thủ tướng nêu rõ, đề nghị phía Mỹ hoãn áp thuế với Việt Nam ít nhất là 45 ngày để đàm phán, chuẩn bị và chuyển tiếp trạng thái; đồng thời tiếp cận và đàm phán với phía Mỹ để có thỏa thuận song phương, tiến tới cân bằng thương mại bền vững, có lợi cho cả hai bên, lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ, có lợi cho người tiêu dùng hai bên, không ảnh hưởng tới các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới

Kinh tế Việt Nam tăng trưởng gần 7%, cao nhất trong vòng 5 năm qua, vượt kịch bản đề ra trong Nghị quyết 01 của Chính phủ, thuộc top tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới trong quý I/2025.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 202 tỷ USD, xuất siêu 3,16 tỷ USD. Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) đạt 50,5 điểm, cho thấy sản xuất phục hồi. CPI bình quân tăng 3,22%, lạm phát được kiểm soát nhờ điều hành linh hoạt tỷ giá và lãi suất.

Tiêu dùng nội địa tăng mạnh nhờ du lịch phục hồi, với lượng khách quốc tế tăng gần 30%, góp phần giúp doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9%.

Sản xuất công nghiệp quý I tăng 7,8%, trong đó chế biến chế tạo giữ vai trò chủ lực. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 8,3%; FDI đăng ký tăng 34,7%.

Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.

Tuy nhiên, quý II được dự báo đối mặt nhiều thách thức từ rào cản thương mại và nhu cầu toàn cầu giảm. Tiêu dùng nội địa và đầu tư công tiếp tục là trụ cột quan trọng. Mục tiêu tăng trưởng 8% vẫn được giữ nguyên, gắn với ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tăng 34,7%

Báo cáo mới nhất từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Tài chính) cho biết, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/3/2025 đã đạt 10,98 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 34,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều thách thức…

Xét về quốc gia và vùng lãnh thổ, Singapore dẫn đầu về vốn đầu tư mới với 1,32 tỷ USD, chiếm 30,5%. Tiếp theo là Trung Quốc (1,23 tỷ USD, chiếm 28,5%), Đài Loan (368,1 triệu USD, chiếm 8,5%), Nhật Bản (341,8 triệu USD, chiếm 7,9%), Hồng Kông (Trung Quốc) (310,2 triệu USD, chiếm 7,2%) và Quần đảo Virgin thuộc Anh (190,7 triệu USD, chiếm 4,4%).

Khoảng 36.500 doanh nghiệp quay lại thị trường trong quý I/2025

Theo Cục Thống kê, trong quý I/2025, cả nước có 36.400 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký đạt gần 356.800 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp đăng ký giảm 4%, số vốn đăng ký tăng 1,3%.

Bên cạnh đó, có 36.500 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường, tăng mạnh 54,8% so với cùng kỳ năm 2024. Như vậy, số doanh nghiệp đăng ký thành lập và quay trở lại hoạt động trong quý I/2025 đạt hơn 72.900 doanh nghiệp, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mỗi tháng, có hơn 24.300 doanh nghiệp được thành lập và quay trở lại hoạt động.

Xét theo khu vực kinh tế, cả nước có 329 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực công nghiệp và xây dựng có gần 8.600 doanh nghiệp, giảm 5,9%, trong khi khu vực dịch vụ gần 27.500 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, giảm 3,3%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16447 16716 17289
CAD 18508 18785 19404
CHF 31733 32114 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29691 29963 30993
GBP 34781 35174 36111
HKD 0 3201 3403
JPY 172 176 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15421 16012
SGD 19873 20155 20684
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26300
AUD 16648 16748 17313
CAD 18695 18795 19349
CHF 32076 32106 32980
CNY 0 3610.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29989 30089 30864
GBP 35117 35167 36278
HKD 0 3330 0
JPY 176.36 177.36 183.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15551 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20052 20182 20912
THB 0 746.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 17:45