Tin tức kinh tế ngày 8/4: Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới

22:05 | 08/04/2025

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày; Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới; Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tăng 34,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.
Tin tức kinh tế ngày 8/4: Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày

Giá vàng có xu hướng tăng trở lại

Tính đến chiều ngày 8/4, giá vàng thế giới có xu hướng tăng trở lại sau những phiên giảm trước đó. Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 12,9 USD, xuống mức 3.014,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, lúc 17h15, giá vàng nhẫn giao dịch tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 98 - 100,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1.100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 500.000 đồng ở chiều bán ra so với giá mở cửa phiên sáng nay.

Trong khi đó, tại Công ty CP Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI, nhẫn tròn trơn giao dịch quanh mức 97,7 - 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tương tự, tại Công ty CP đầu tư vàng Phú Quý, vàng nhẫn giao dịch ở mức 97,7 - 100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Đề nghị Mỹ hoãn áp thuế ít nhất 45 ngày

Tối 7/4, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã điều hành cuộc họp với các bộ, ngành liên quan nhằm cập nhật thông tin và bàn luận về các biện pháp cần thiết sau khi Mỹ thông báo sẽ áp thuế đối với hàng hóa từ nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam. Đây là lần thứ ba cuộc họp được tổ chức để giải quyết vấn đề này. Thủ tướng hoan nghênh sự chuẩn bị của các bộ, ngành và yêu cầu họ hoàn thiện hồ sơ để phục vụ cho các cuộc đàm phán với Hoa Kỳ.

Về giải pháp, Thủ tướng nêu rõ, đề nghị phía Mỹ hoãn áp thuế với Việt Nam ít nhất là 45 ngày để đàm phán, chuẩn bị và chuyển tiếp trạng thái; đồng thời tiếp cận và đàm phán với phía Mỹ để có thỏa thuận song phương, tiến tới cân bằng thương mại bền vững, có lợi cho cả hai bên, lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ, có lợi cho người tiêu dùng hai bên, không ảnh hưởng tới các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới

Kinh tế Việt Nam tăng trưởng gần 7%, cao nhất trong vòng 5 năm qua, vượt kịch bản đề ra trong Nghị quyết 01 của Chính phủ, thuộc top tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới trong quý I/2025.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 202 tỷ USD, xuất siêu 3,16 tỷ USD. Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) đạt 50,5 điểm, cho thấy sản xuất phục hồi. CPI bình quân tăng 3,22%, lạm phát được kiểm soát nhờ điều hành linh hoạt tỷ giá và lãi suất.

Tiêu dùng nội địa tăng mạnh nhờ du lịch phục hồi, với lượng khách quốc tế tăng gần 30%, góp phần giúp doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 9,9%.

Sản xuất công nghiệp quý I tăng 7,8%, trong đó chế biến chế tạo giữ vai trò chủ lực. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 8,3%; FDI đăng ký tăng 34,7%.

Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.

Tuy nhiên, quý II được dự báo đối mặt nhiều thách thức từ rào cản thương mại và nhu cầu toàn cầu giảm. Tiêu dùng nội địa và đầu tư công tiếp tục là trụ cột quan trọng. Mục tiêu tăng trưởng 8% vẫn được giữ nguyên, gắn với ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tăng 34,7%

Báo cáo mới nhất từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Tài chính) cho biết, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/3/2025 đã đạt 10,98 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 34,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều thách thức…

Xét về quốc gia và vùng lãnh thổ, Singapore dẫn đầu về vốn đầu tư mới với 1,32 tỷ USD, chiếm 30,5%. Tiếp theo là Trung Quốc (1,23 tỷ USD, chiếm 28,5%), Đài Loan (368,1 triệu USD, chiếm 8,5%), Nhật Bản (341,8 triệu USD, chiếm 7,9%), Hồng Kông (Trung Quốc) (310,2 triệu USD, chiếm 7,2%) và Quần đảo Virgin thuộc Anh (190,7 triệu USD, chiếm 4,4%).

Khoảng 36.500 doanh nghiệp quay lại thị trường trong quý I/2025

Theo Cục Thống kê, trong quý I/2025, cả nước có 36.400 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký đạt gần 356.800 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp đăng ký giảm 4%, số vốn đăng ký tăng 1,3%.

Bên cạnh đó, có 36.500 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường, tăng mạnh 54,8% so với cùng kỳ năm 2024. Như vậy, số doanh nghiệp đăng ký thành lập và quay trở lại hoạt động trong quý I/2025 đạt hơn 72.900 doanh nghiệp, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mỗi tháng, có hơn 24.300 doanh nghiệp được thành lập và quay trở lại hoạt động.

Xét theo khu vực kinh tế, cả nước có 329 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực công nghiệp và xây dựng có gần 8.600 doanh nghiệp, giảm 5,9%, trong khi khu vực dịch vụ gần 27.500 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, giảm 3,3%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 04:00