QRPay - Đột phá thanh toán qua di động

06:38 | 23/11/2017

4,307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc chuyển dịch từ Internet banking sang mobile banking được coi là bước đột phá giúp cho các ngân hàng tới gần hơn với khách hàng. Sự ra đời và phát triển của QRPay là một hiện tượng, hứa hẹn thay thế các phương thức thanh toán truyền thống.

QRPay - Tiềm năng lớn

Với những ưu điểm vượt trội, hoạt động thanh toán sử dụng mã QR đang được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại những quốc gia mà hoạt động thanh toán tiền mặt còn nhiều trong khi các thiết bị di động thông minh được sử dụng phổ biến.

Tại Việt Nam, tiềm năng thanh toán qua QR code cũng rất lớn khi dân số trẻ, thích ứng nhanh với công nghệ và đặc biệt quá nửa dân số Việt Nam đang sử dụng smartphone. Minh chứng là, tính từ đầu năm 2017 tới hết tháng 9-2017, thanh toán qua QR code tăng 120%, số lượng các điểm giao dịch chấp nhận thanh toán QR code tăng lên tới gần 5.000 điểm và dự báo đến hết năm 2018 sẽ là 50.000 điểm (theo tính toán từ Công ty CP Giải pháp thanh toán Việt Nam - VnPay) và hiện nay đã có tới 12 ngân hàng triển khai dịch vụ thanh toán QR code.

Nhận thức được xu thế này, từ năm 2015, VietinBank đã nghiên cứu và triển khai hình thức thanh toán QR code qua ứng dụng ngân hàng trên thiết bị di động - mobile banking. Tại thời điểm đó, khách hàng của VietinBank có thể tự tạo mã QR cho các tài khoản thanh toán của mình, thực hiện chuyển khoản trong hệ thống VietinBank bằng mã QR, thanh toán hóa đơn tại các POS của VietinBank có in mã QR.

qrpay dot pha thanh toan qua di dong
Khách hàng trải nghiệm dịch vụ QRPay của VietinBank

Đến nay, VietinBank đang là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng, mở rộng hình thức thanh toán này. Các khách hàng của VietinBank có thể thanh toán QR code cho nhiều loại dịch vụ khác nhau, từ chuyển khoản, thanh toán cước viễn thông, điện, nước… tới thanh toán phí dịch vụ chung cư, phí bảo hiểm, hay trả nợ vay tiêu dùng. Khách hàng cũng có thể dùng QRPay cho các nhu cầu giải trí, mua sắm như: thanh toán tiền đồ uống (chuỗi café Helio), mua voucher nhà hàng (tại Foody), thanh toán vé xem phim (cụm rạp chiếu phim quốc gia) hay mua hàng trực tuyến bằng mã QR (tại VnShop)...

Bên cạnh việc mở rộng hệ sinh thái chấp nhận thanh toán QR code, VietinBank cũng đang tích cực phối hợp với các trung gian thanh toán và các ngân hàng trong việc chuẩn hóa QR code cho thị trường Việt Nam, tạo tiền đề cho việc thanh toán liên thông trong các giai đoạn phát triển sắp tới.

Hiện nay, VietinBank đã thực hiện liên thông QR code với một số ngân hàng lớn tại Việt Nam, qua đó khách hàng của ngân hàng khác có thể thanh toán QR code do VietinBank cung cấp và ngược lại. QR code VietinBank đang khai thác hoàn toàn tương thích với phiên bản QR code mới nhất công bố vào cuối tháng 7-2017 bởi EMVCo.

Làm gì để QRPay bùng nổ tại Việt Nam?

Là thị trường tiềm năng, nhưng để đạt được kỳ vọng đưa QRPay thực sự phát triển và trở thành kênh thanh toán tiện dụng tại Việt Nam, thay thế cơ bản các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt, cần sớm được thực thi những điểm cốt lõi.

Thứ nhất, sớm nghiên cứu và đưa ra một tiêu chuẩn thống nhất về định dạng QR code trong thanh toán di động. Đây là tiền đề, đặt nền móng cho việc thực hiện thanh toán liên thông trong toàn thị trường. Tránh việc mỗi một hoặc một nhóm các ngân hàng, tổ chức/trung gian thanh toán phát hành một định dạng QR code riêng, gây khó khăn cho người mua và người bán. Khi có một chuẩn QR code chung cho toàn thị trường, ứng dụng mobile banking của các ngân hàng khác nhau đều có thể đọc hiểu và chấp nhận thanh toán cho một mã QR duy nhất gắn với một sản phẩm hoặc hóa đơn xác định. Điều này tương tự như việc một máy POS do một ngân hàng lắp đặt có thể đọc và chấp nhận thanh toán cho thẻ do ngân hàng khác phát hành.

Thứ hai, Nhà nước có các chương trình hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng phương thức thanh toán QR code. QR code thực sự tiện dụng và dễ áp dụng cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu vi mô, các hộ kinh doanh cá thể với chi phí thực hiện tương đối thấp, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý, giám sát của Nhà nước về các hoạt động thu chi, thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thứ ba, bản thân người dân cũng cần chuyển dịch thói quen thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán mới tiện dụng hơn.

Thứ tư, các ngân hàng thương mại tăng cường cơ sở hạ tầng an ninh, bảo đảm sự thông suốt trong hoạt động thanh toán; đơn giản hóa các thủ tục, quy trình đăng ký merchant. Với hình thức thanh toán POS, các merchant phải đến ngân hàng để làm thủ tục đăng ký mở POS và đợi khoảng 7 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn cho tới khi điểm thanh toán thực sự được chấp nhận thanh toán thẻ. Nếu các QR merchant cũng phải đi theo quy trình này thì việc nhanh chóng phủ rộng QR Pay sẽ khó có thể thực hiện được.

Thanh toán QR code là một mắt xích trong chu trình xây dựng hệ sinh thái mobile payment. Khi xây dựng mobile banking, Vietinbank hướng tới mục tiêu giúp khách hàng có thể thực hiện tất cả các nhu cầu tiêu dùng trong đời sống như mua sắm, du lịch, nhà hàng, khách sạn…

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00