Người Trung Quốc tràn sang Mỹ làm việc

13:54 | 25/07/2016

802 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty Trung Quốc đang gửi hàng nghìn lãnh đạo sang Mỹ để làm cho các doanh nghiệp bị nước này mua lại.

Số người Trung Quốc làm việc tại Mỹ đã tăng rất nhanh trong một thập kỷ qua. Việc này được cho là có liên quan đến làn sóng mua công ty Mỹ gần đây.

"Chúng tôi nhận thấy có sự tăng vọt. Các công ty Trung Quốc đầu tư rất mạnh vào Mỹ. Và họ đang mang đến đây nhiều lãnh đạo và nhân viên cốt cán", Bernard Wolfsdorf - nhà sáng lập kiêm giám đốc một hãng luật nhập cư tại Mỹ cho biết trên CNN.

Năm 2015, Mỹ đã cấp hơn 10.200 visa loại L cho lao động Trung Quốc và gia đình họ - cao gấp 4 lần so với năm 2005. Visa loại L1 cho phép các công ty có hoạt động tại Mỹ điều chuyển nhân viên đến đây. Những người này sau đó lại được công ty hỗ trợ mang cả gia đình sang.

tin nhap 20160725135150
Nhiều người Trung Quốc được điều chuyển sang Mỹ làm việc cho công ty mình. Ảnh: FXtribune

Những năm gần đây, các công ty Trung Quốc rất tích cực mua doanh nghiệp Mỹ. Chỉ riêng năm ngoái, họ đã chi 17 tỷ USD cho 120 thương vụ tại đây, theo hãng nghiên cứu Dealogic. Con số năm nay được dự báo còn lớn hơn, khi Trung Quốc đã chi 29,4 tỷ USD và vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.

Rất nhiều người Trung Quốc đang tìm cách ra khỏi đất nước. Họ đã nộp hàng loạt hồ sơ xin visa tại Mỹ và nhiều nước khác. Có thẻ xanh hoặc visa lao động là một trong những cách giúp họ thoát khỏi môi trường ô nhiễm trong nước, giúp con cái tiếp cận hệ thống giáo dục tốt hơn, và tránh được các biến động kinh tế, chính trị.

Bộ Ngoại giao Mỹ gần đây cũng đã thông báo sẽ ngừng nhận hồ sơ xin cấp một số loại visa từ Trung Quốc trong năm nay, do số lượng đã đạt giới hạn hằng năm. Một trong số những loại visa bị ngừng lại là EB-5 - chương trình nhà đầu tư nhập cư. Theo đó, người nước ngoài đổ tiền ít nhất 500.000 USD vào Mỹ sẽ được cấp quyền định cư tại đây.

Số visa cấp cho Trung Quốc mỗi năm theo chương trình nhà đầu tư đã tăng từ vài chục cách đây 10 năm, lên 8.156 năm ngoái, theo số liệu chính thức. "Chúng tôi cho rằng con số này sẽ còn tiếp tục tăng", Ron Klasko - Giám đốc hãng luật nhập cư - Klasko Immigration Law Partners cho biết.

Loại visa EB-5 từ lâu đã bị chỉ trích là cách để nhà giàu Trung Quốc tìm đường vào Mỹ. Tuy nhiên, những người ủng hộ lại cho rằng đây là cách để hút tiền đầu tư vào đây.

Hà Thu (theo CNN)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02