TP HCM đưa ra nhiều giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài

16:36 | 04/03/2015

1,479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/3, tại hội nghị gặp gỡ giữa lãnh đạo TP HCM với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn, nhiều giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đã được lãnh đạo thành phố đưa ra.

Hội nghị có sự tham dự của gần 200 đại biểu đến từ 12 hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp FDI đang đầu tư tại TP HCM.

Theo Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM Thái Văn Rê, từ ngày 1/7/2015, Luật Đầu tư sửa đổi và Luật Doanh nghiệp năm 2014 sẽ có hiệu lực với nhiều cải tiến đáng kể trên các mặt như: thể chế hóa quyền tự do kinh doanh, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cải cách về con dấu của doanh nghiệp, bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp; tạo thêm các ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài, miễn thuế nhập khẩu máy móc, vật liệu, phương tiện vận tải chuyên dùng, miễn/giảm tiền thuê đất đối với các dự án khuyến khích đầu tư.

Hội nghị gặp gỡ giữa lãnh đạo TP HCM và các doanh nghiệp FDI

TP HCM sẽ triển khai đăng ký đầu tư trực tuyến với thời gian giải quyết được rút ngắn xuống còn 5-10 ngày; triển khai liên thông cấp giấy chứng nhận đầu tư với cấp mã số thuế; áp dụng dịch vụ chuyển phát kết quả hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua hệ thống bưu điện.

Các Sở, ngành trên địa bàn thành phố tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư bằng việc tăng cường tiếp xúc, đối thoại với các doanh nghiệp để lắng nghe kiến nghị và giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp,… góp phần tạo niềm tin cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư tại thành phố.

TP HCM tiếp tục kêu gọi đầu tư vào 9 nhóm ngành dịch vụ (tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng - hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo) và 4 nhóm ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, giá trị gia tăng cao (cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm).

Thành phố sẽ thực hiện điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp phát triển theo hướng xanh, đổi mới trang thiết bị, tăng năng lực cạnh tranh; tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao.

Tại hội nghị, Bí thư Thành ủy TP HCM Lê Thanh Hải cảm ơn các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đã gắn bó và có đóng góp to lớn vào nền kinh tế thành phố trong suốt những năm qua, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp sức xây dựng thành phố trở thành một đô thị văn minh, hiện đại.

Đồng chí Bí thư Thành ủy TP HCM cũng đã chỉ đạo các sở ngành, quận huyện trên địa bàn: tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho các nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nghiên cứu, triển khai đường dây nóng nhằm giải quyết các vướng mắc của các doanh nghiệp; tăng cường thanh kiểm tra việc thực thi công vụ của công chức nhà nước, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây khó dễ cho doanh nghiệp;...

TP HCM hiện dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn thành phố có 5.310 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư kể cả cấp mới và tăng vốn là 36,28 tỷ USD. Riêng năm 2014, vốn FDI vào thành phố có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Số dự án có vốn đầu tư được cấp mới là 457 dự án với tổng vốn đăng ký là 2,88 tỷ USD, tăng 2,7 lần so với năm 2013. Ngoài ra, còn có 138 dự án đầu tư điều chỉnh tăng vốn với tổng số tiền trên 383,41 triệu USD. Tính chung các dự án cấp mới và điều chỉnh tăng vốn, thành phố đã tiếp nhận 3,26 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, tăng 56,6% so cùng kỳ năm 2013.

Hiện nay có khoảng 550.000 người làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Như vậy, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra khoảng 22,5% chỗ làm cho lực lượng lao động tại TP HCM, góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp FDI có vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong nền kinh tế TP HCM.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00