Xuất khẩu hàng điện tử chậm chạp tháng đầu năm

17:00 | 15/02/2020

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lập đỉnh trong năm 2019, 2 nhóm hàng điện tử đồng thời cũng là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay là điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đang có sự khởi đầu chậm chạp trong tháng đầu tiên của năm 2020.    
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau nam32 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD năm 2019
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau namViệt Nam chi hơn 45 tỷ USD nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử
xuat khau hang dien tu cham chap thang dau namHàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc gia tăng kỷ lục

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan hết tháng 1/2020 cho thấy, điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tiếp tục là 2 nhóm hàng dẫn đầu cả nước về xuất khẩu với kim ngạch cùng đạt suýt soát 2,7 tỷ USD. Nhưng so với cùng kỳ thì điện thoại và linh kiện sụt giảm tới 18% trong khi nhóm hàng còn lại đạt tăng trưởng 8,2%. Tuy vậy, so với tốc độ tăng trưởng 2 con số của năm 2019 (21,5%), kết quả tăng trưởng của máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 1 vẫn thấp hơn nhiều.

xuat khau hang dien tu cham chap thang dau nam
Xuất khẩu hàng điện tử chậm chạp tháng đầu năm

Tuy nhiên, sự khởi đầu như trên không quá bất thường. Bởi thông lệ nhiều năm gần đây kim ngạch xuất khẩu nói chung, trong đó có 2 nhóm hàng chủ lực thường chậm trong tháng 1. Thực tế, thời điểm này thường có kỳ nghỉ tết Nguyên đán dài ngày ở Việt Nam và một số nước châu Á. Mặt khác, thời điểm đạt đỉnh về xuất khẩu thường trong những tháng cuối năm, nhất là thời điểm phục vụ mua sắp dịp Giáng sinh, tết Dương lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Đơn cử như tháng 1/2019, nhóm hàng điện thoại và linh kiện cũng bị sụt giảm 16,4% so với cùng kỳ 2018, trong khi máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng chỉ tăng trưởng 3,6%. Nhưng kết quả cả năm vẫn hết sức lạc quan như đề cập ở phần trên.

Do đó, mới qua tháng đầu của năm với dịp nghỉ tết Canh Tý dài ngày, lại trùng với thời điểm có dịch bệnh Covid-2019 nên kết quả trên chưa nói lên nhiều điều.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của doanh nghiệp, hy vọng những tháng tới, hoạt động xuất khẩu nói chung, nhất là những nhóm hàng có đóng góp lớn về kinh ngạch như điện thoại, máy vi tính có thể khởi sắc hơn.

Samsung Việt Nam, Tập đoàn với nhiều doanh nghiệp thành viên hoạt động trong ngành hàng điện tử và có đóng góp lớn nhất vào 2 lĩnh vực xuất khẩu chủ chốt nêu trên, thông tin: Năm 2019, xuất khẩu của Samsung tại Việt Nam đạt khoảng 59 tỷ USD và doanh nghiệp sẽ cố gắng để tăng thêm kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020.

Samsung Việt Nam cũng chia sẻ, hiện nay doanh nghiệp sử dụng linh kiện điện tử từ nhiều quốc gia, trong đó có Trung Quốc, nhưng chủ yếu vẫn từ Việt Nam và Hàn Quốc. Tuy nhiên, trước sự bùng phát của dịch Covid-2019 đang gây nên tình trạng chậm trễ cho quá trình thông quan tại cửa khẩu, do đó, Samsung sẽ sử dụng các phương án vận chuyển khác nhau bao gồm đường biển và đường hàng không để đảm bảo ổn định sản xuất.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00