Tin tức kinh tế ngày 4/7: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

21:48 | 04/07/2025

52 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch; Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm thuế; Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng vượt trội… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng im

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm, với giá vàng giao ngay giảm xuống mức 3,329 USD USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm gần 20 USD/ounce USD/ounce tương ứng với 0.59%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng đi ngang so với sáng hôm qua. Theo đó, sáng nay, vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 118,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,9 triệu đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 600.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115,8 triệu đồng/lượng mua vào và 118,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm thuế

Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, từ giữa năm 2025, các SME sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Chính sách này hướng đến việc "kích hoạt" doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện để họ tái đầu tư và ổn định trong giai đoạn đầu hoạt động.

Tiếp đó, ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng từ 1/10/2025. Theo luật mới, SME có doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm sẽ chịu thuế suất 15%, còn nhóm có doanh thu từ 3 đến 50 tỷ đồng/năm áp dụng mức 17%.

Đây là lần đầu tiên Việt Nam áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp phân loại theo quy mô doanh thu SME. Sự kết hợp giữa miễn thuế 3 năm đầu, giảm thuế suất dài hạn và cắt bỏ một số loại lệ phí giúp định hình một “gói hỗ trợ thuế” toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tái cấu trúc và đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng.

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới về kim ngạch

Ngành cà phê Việt Nam đang ghi nhận một cột mốc chưa từng có khi chỉ trong 6 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 5,47 tỷ USD - tăng 67,5% so với cùng kỳ năm trước và chính thức vượt mốc 5,48 tỷ USD của cả năm 2024.

Theo đánh giá từ các chuyên gia thị trường, kết quả này cho thấy đà phục hồi ấn tượng của xuất khẩu cà phê Việt Nam trong bối cảnh giá cả biến động và áp lực cạnh tranh gia tăng. Một yếu tố góp phần tạo nên cú hích đáng kể là thông tin từ Mỹ về mức thuế mới áp với hàng nông sản Việt Nam - trong đó có cà phê - dự kiến áp dụng từ 10/7.

Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng vượt trội

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, 6 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1,332 triệu tỷ đồng, tương đương 67,7% dự toán và tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong cơ cấu, thu nội địa 6 tháng đạt 1,158 triệu tỷ đồng, bằng 69,4% dự toán và tăng 33,3% so cùng kỳ. Thu tiền sử dụng đất đạt 244.000 tỷ đồng, gần hoàn thành dự toán và tăng mạnh 167% do các địa phương tích cực triển khai các giải pháp về thẩm định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và đấu giá đất từ cuối năm 2024. Thu xổ số kiến thiết đạt 65,3% dự toán, tăng 14,1%. Thu cổ tức, lợi nhuận của Ngân hàng Nhà nước cũng tăng 45,1%, đạt 82,5% dự toán.

Đã giảm thuế gần 50.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp trong nửa đầu năm 2025

Trước những khó khăn của doanh nghiệp và nền kinh tế, Bộ Tài chính đã chủ động tham mưu, đề xuất và ban hành nhiều chính sách miễn, giảm và gia hạn thuế, phí, lệ phí cùng tiền thuê đất nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất - kinh doanh, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội.

Tổng quy mô các chính sách này lên tới khoảng 232.600 tỷ đồng, trong đó giảm thuế, phí, lệ phí khoảng 116.500 tỷ đồng và gia hạn thuế, tiền thuê đất khoảng 116.100 tỷ đồng.

Trong gói hỗ trợ về thuế 232.600 tỷ đồng dành cho doanh nghiệp vượt khó năm 2025, tới nay, Bộ Tài chính đã “giải ngân” khoảng 107.700 tỷ đồng. Trong đó gần 1 nửa là giảm thuế cho các đối tượng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▼12K 1,478 ▲1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▼12K 1,479 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲1293K 1,468 ▲1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▼1188K 145,347 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▼900K 110,261 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲91551K 99,984 ▲98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▼732K 89,707 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▼700K 85,743 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▼500K 61,372 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16875 17453
CAD 18265 18541 19156
CHF 32466 32850 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29940 30213 31237
GBP 33897 34287 35219
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15222
SGD 19712 19994 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26388
AUD 16787 16887 17815
CAD 18445 18545 19559
CHF 32726 32756 34343
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30125 30155 31878
GBP 34199 34249 36009
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14744 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20730
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 18:00