Tin tức kinh tế ngày 30/6: VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

20:03 | 30/06/2025

118 lượt xem
|
(PetroTimes) - 6 tháng, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước tăng trên 14%; Loạt công ty chứng khoán tăng phí dịch vụ từ 1/7; VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.
Tin tức kinh tế ngày 30/6: VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước ổn định phiên đầu tuần

Cập nhật lúc 5h20 ngày 30/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được niêm yết trên Kitco ở ngưỡng 3.266 USD/ounce, giảm hơn 8 USD/oune so với đầu giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, cập nhật lúc 8h30 ngày 30/6/2025, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ và Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 117,2 - 119,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi so với phiên trước đó.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn bằng giá vàng miếng Vàng Rồng Thăng Long ở ngưỡng 114,3 - 117,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giữa 2 chiều duy trì mức 3,0 triệu đồng/lượng.

6 tháng, xuất khẩu nông lâm thủy sản ước tăng trên 14%

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, 6 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 57 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu ước đạt 33,5 tỷ USD (tăng 14,3%) và nhập khẩu 23,5 tỷ USD (tăng 12,8%) so với cùng kỳ năm 2024.

Trong xuất khẩu, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 18,3 tỷ USD, tăng 16,8%; chăn nuôi ước đạt 264 triệu USD, tăng 10,1%; thủy sản ước đạt 5 tỷ USD, tăng 14,5%; lâm sản đạt 8,7 tỷ USD, tăng 8,8%...

Đặc biệt, giá trị xuất khẩu của các nhóm mặt hàng tiếp tục đà tăng trưởng là cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chăn nuôi, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ. Hai mặt hàng đang có xu hướng suy giảm về giá trị xuất khẩu là gạo đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái và rau quả đạt 2,7 tỷ USD, giảm 17,1%.

Loạt công ty chứng khoán tăng phí dịch vụ từ 1/7

Từ ngày 1/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2024 chính thức có hiệu lực. Theo quy định mới, một số hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán trước đây không chịu thuế sẽ phải áp dụng mức thuế suất GTGT 10%. Để tuân thủ quy định này, nhiều công ty chứng khoán đã thông báo điều chỉnh biểu phí dịch vụ.

Chứng khoán SHS là một trong những đơn vị đầu tiên cập nhật thông tin đến nhà đầu tư về việc áp dụng thuế GTGT đối với một số dịch vụ từ ngày 1/7/2025 theo quy định của Luật mới. Các dịch vụ chịu thuế bao gồm: lưu ký chứng khoán, chuyển khoản, rút lưu ký, dịch vụ bù trừ phái sinh, quản lý tài sản ký quỹ...

Tương tự, Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cũng vừa công bố biểu phí mới, trong đó các mức phí đã được điều chỉnh tăng tương ứng với thuế suất 10%.

Việc đồng loạt cập nhật biểu phí cho thấy các công ty chứng khoán đang khẩn trương triển khai quy định mới nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời minh bạch thông tin với khách hàng và nhà đầu tư.

VAMC dẫn đầu về khối lượng mua, xử lý nợ xấu

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa công bố báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Công ty Quản lý tài sản (VAMC) từ khi thành lập đến hết tháng 4/2025.

Theo Ngân hàng Nhà nước, từ khi thành lập đến hết tháng 4/2025, VAMC đã xử lý khoảng 371.023 tỷ đồng dư nợ gốc từ các khoản nợ mua bằng trái phiếu đặc biệt, tương đương tỷ lệ xử lý 83%. Ngoài ra, VAMC đã thu hồi được khoảng 11.322 tỷ đồng từ các khoản nợ mua theo giá trị thị trường, đạt tỷ lệ 80%.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tổng doanh số mua nợ của VAMC - bao gồm cả trái phiếu đặc biệt và giao dịch theo giá thị trường - chiếm khoảng 84% tổng doanh số mua nợ của cả VAMC và DATC. Đặc biệt, từ khi được phép mua nợ theo giá thị trường, VAMC đã tích cực hợp tác với các tổ chức tín dụng và bên mua thứ ba, từng bước hình thành thị trường mua bán nợ mang tính thương mại thực thụ.

Cá tra rộng đường xuất khẩu sang Mỹ

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố kết quả kỳ rà soát lần thứ 20 (POR20) thuế chống bán phá giá với cá tra đông lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ. Theo đó, có 7 doanh nghiệp Việt Nam được miễn thuế, tức áp mức thuế chống bán phá giá 0%. Số doanh nghiệp này tăng thêm 6 đơn vị so với kỳ rà soát trước (POR19).

Ông Đỗ Lập Nghiệp - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Nam Việt cho rằng, với mức thuế này thì đây là điều kiện rất tốt cho nhiều doanh nghiệp có cơ hội xuất khẩu cá tra vào thị trường Mỹ. Trước đây chỉ có 1-2 doanh nghiệp có thể xuất khẩu cá tra vào Mỹ và đây là một sân chơi gần như là độc quyền của một vài doanh nghiệp lớn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 20:00