Tin tức kinh tế ngày 2/7: Doanh nghiệp thành lập mới cao kỷ lục

21:25 | 02/07/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp thành lập mới cao kỷ lục; Giảm lãi suất vay mua nhà xã hội cho người dưới 35 tuổi; Đồng đô la giảm giá mạnh nhất từ năm 1973… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.
Tin tức kinh tế ngày 2/7: Doanh nghiệp thành lập mới cao kỷ lục

Giá vàng tiếp tục tăng vọt

Đầu giờ sáng nay, giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới tiếp tục đà tăng so với sáng qua, niêm yết ở mức 3.332,48 USD/ounce - tăng 35.20USD tương đương tăng 1.07%.

Tại thị trường trong nước, các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 118,7 - 120,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng mạnh ở cả hai chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Doanh nghiệp thành lập mới cao kỷ lục

Tại buổi họp báo thường kỳ quý II/2025, do Bộ Tài chính tổ chức chiều 2/7, trả lời câu hỏi về kết quả thực hiện phát triển kinh tế tư nhân, Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể (Bộ Tài chính), bà Trịnh Thị Hương cho biết, trong tháng 6/2025, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới lần đầu cao kỷ lục, đạt hơn 24.000 doanh nghiệp, cao gấp hơn 2 lần giai đoạn 2021 - 2024.

“Đây là lần đầu tiên số doanh nghiệp thành lập trong 1 tháng cao như vậy, bởi trước đây chưa khi nào đạt con số 16.000 doanh nghiệp. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam có trên 91.000 doanh nghiệp được thành lập. Con số trên phản ánh làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ”, bà Trịnh Thị Hương chia sẻ.

Giảm lãi suất vay mua nhà xã hội cho người dưới 35 tuổi

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành văn bản số 5312 công bố lãi suất cho vay đối với người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội.

Theo đó, người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội sẽ được hưởng lãi suất cho vay thấp hơn 2%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 5 năm đầu vay vốn (kể từ ngày giải ngân đầu tiên). Lãi suất cho vay áp dụng từ ngày 1/7/2025 đến ngày 31/12/2025 là 5,9%/năm.

Lãi suất cho vay thấp hơn 1%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 10 năm vay vốn tiếp theo (kể từ ngày giải ngân đầu tiên).

Đồng thời, NHNN cũng vừa có văn bản số 5313 về lãi suất cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP. Theo đó, lãi suất cho vay đối với khách hàng là người mua nhà ở tại dự án là 5,9%/năm. Lãi suất cho vay đối với khách hàng là chủ đầu tư dự án là 6,4%/năm.

Dự báo xuất siêu hàng hóa đạt 4 tỷ USD trong nửa đầu năm 2025

Theo dự báo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất, nhập khẩu cả nước 6 tháng đầu năm ước đạt 426 - 430 tỷ USD, tăng khoảng 15,5 - 15,8% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 215 - 217 tỷ USD, tăng khoảng 13,8 - 14%. Cán cân thương mại xuất siêu ước đạt từ 3,4 - 4 tỷ USD. So với kịch bản tăng trưởng xuất khẩu theo Nghị quyết 25/NQ - CP của Chính phủ ngày 5/2/2025 thì kết quả xuất khẩu nửa đầu năm đã cơ bản đạt và vượt mức đề ra.

Nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao như mặt hàng công nghiệp (hàng điện tử, dệt may, da giày…), mặt hàng nông sản.

Đồng đô la giảm giá mạnh nhất từ năm 1973

Chỉ số đô la Mỹ (DXY), thước đo giá trị đồng bạc xanh so với rổ sáu ngoại tệ mạnh, giảm 10,8% trong sáu tháng đầu năm nay. Đó là mức giảm mạnh nhất của đô la trong khoảng thời gian sáu tháng đầu năm kể từ năm 1973.

Các bất ổn liên quan đến chính sách thương mại và thuế quan của Mỹ cũng như việc Tổng thống Trump nhiều lần thúc ép Cục Dự trữ liên bang (Fed) giảm lãi suất đã gây áp lực giảm giá lên đô la.

“Đồng đô la hứng đòn vì chính sách thất thường của Tổng thống Trump”, Francesco Pesole, nhà chiến lược ngoại hối của ngân hàng ING nói và lưu ý thêm, cuộc chiến thuế quan và nhu cầu vay nợ lớn của Mỹ cũng như mối lo ngại về tính độc lập của Fed đã làm suy yếu sức hấp dẫn của đồng đô la như một nơi trú ẩn an toàn cho nhà đầu tư.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00