Tin tức kinh tế ngày 3/7: Tăng trưởng GDP quý II cao nhất trong gần 20 năm

21:19 | 03/07/2025

101 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng kinh tế quý II/2025 của Việt Nam cao nhất gần 20 năm; Năm 2025, xuất khẩu cà phê cầm chắc 7,5 tỷ USD; Hà Nội thu hút FDI cao nhất cả nước trong 6 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.
Tin tức kinh tế ngày 3/7: Tăng trưởng GDP quý II cao nhất trong gần 20 năm

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước bật tăng

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà tăng, với giá vàng giao ngay ở mức 3.345,67 USD USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 7.97 USD/ounce tương ứng với tăng 0.24%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ổn định so với hôm qua. Sáng 3/7, vàng các thương hiệu đang mua vào 118,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,0 triệu đồng/lượng tăng 200.000 đồng/lượng. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 600.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115,8 triệu đồng/lượng mua vào và 118,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với sáng qua.

Tăng trưởng kinh tế quý II/2025 của Việt Nam cao nhất gần 20 năm

Chiều 3/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Phiên họp Chính phủ thường kỳ và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương tháng 6.

Báo cáo tại phiên họp, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết cuối tháng 5, tăng trưởng GDP Quý II/2025 được dự báo ước đạt 7,67% so với cùng kỳ, 6 tháng đạt 7,31%. Trong đó, khu vực nông, lâm, thủy sản 06 tháng tăng 3,85%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,18%, dịch vụ tăng 7,83%. Tuy nhiên, ước số liệu đến hết tháng 6, tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng có thể cao hơn 0,2 - 0,3% so với dự báo.

Theo đó, tăng trưởng kinh tế đạt kết quả cao nhất trong gần 20 năm, nhiều chỉ tiêu, chỉ số về sản xuất kinh doanh, ngân sách nhà nước (NSNN)… tốt hơn qua từng tháng, từng quý; tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.

Xuất khẩu sầu riêng đông lạnh tăng 3 lần

Theo Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Môi trường), trong 6 tháng đầu năm nay, cả nước đã xuất khẩu 388 lô hàng sầu riêng đông lạnh với sản lượng 14.282 tấn, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Đại diện Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cho biết thêm, dự báo xuất khẩu sầu riêng tươi sẽ phục hồi từ quí 3-2025, đặc biệt là vào mùa vụ chính (từ tháng 8 đến tháng 10). Nguyên nhân là do Trung Quốc vừa phê duyệt thêm gần 1.000 mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói cùng những tín hiệu tốt từ một số thị trường nhập khẩu và việc triển khai đồng bộ các giải pháp kỹ thuật.

Năm 2025, xuất khẩu cà phê cầm chắc 7,5 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, khối lượng xuất khẩu cà phê tháng 6/2025 ước đạt 130 nghìn tấn với giá trị đạt 741,1 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 6 tháng năm 2025 đạt 953,9 nghìn tấn và 5,45 tỷ USD, tăng 5,3% về khối lượng và tăng 67,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 6 tháng năm 2025 ước đạt 5.708,3 USD/tấn, tăng 59,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Phùng Đức Tiến cho biết, mục tiêu kế hoạch xuất khẩu năm 2025 dự kiến đạt 5,5 tỷ USD. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm ước đã đạt khoảng 5,5 tỷ USD. Do đó, kim ngạch xuất khẩu ngành hàng cà phê có khả năng đạt vượt mục tiêu kế hoạch là 7,5 tỷ USD trong năm 2025, tăng 36,9% so với cùng kỳ 2024.

Hà Nội thu hút FDI cao nhất cả nước trong 6 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Chi cục Thống kê Hà Nội, trong tháng 6/2025, thành phố đã thu hút hơn 799 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng góp đáng kể vào tổng mức thu hút vốn 6 tháng đầu năm, đạt 3,677 tỷ USD - gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm 2024.

Cụ thể, 192 dự án mới được cấp phép, với tổng vốn đăng ký 237,5 triệu USD. 89 dự án điều chỉnh tăng vốn, đạt 3,143 tỷ USD. Trong đó, đáng chú ý là dự án mở rộng công viên Yên Sở của Gamuda Land (Malaysia) với mức tăng thêm 1,12 tỷ USD. 173 lượt góp vốn - mua cổ phần từ nhà đầu tư nước ngoài, tổng giá trị 296,5 triệu USD.

Như vậy, không chỉ vượt chỉ tiêu đăng ký đầu năm, Hà Nội hiện là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI tính đến giữa năm 2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 20:00