Tin tức kinh tế ngày 5/7: Dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm đạt mục tiêu 8%

21:31 | 05/07/2025

63 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm đạt mục tiêu 8%; Thu ngân sách nhà nước đạt 67,7% dự toán; Số tài khoản chứng khoán cán mốc 10% dân số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm đạt mục tiêu 8%

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Sáng nay (5/7), các doanh nghiệp vàng trong nước vẫn giữ mức niêm yết giá vàng miếng như 2 ngày vừa qua. Hiện, DOJI, Bảo Tín Minh Châu, PNJ, SJC giá 2 chiều mua-bán là 118,9-120,9 triệu đồng/lượng. Riêng Mi Hồng có niêm yết chiều mua vào cao hơn 800.000 đồng, ở mức 119,7 triệu đồng/lượng; còn thấp hơn 200.000 đồng ở chiều bán, có mức 120,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn có dịch chuyển nhẹ ở cả 2 chiều tùy theo doanh nghiệp. Bảo Tín Minh Châu hiện niêm yết mức giá 115,7-118,7 triệu đồng/lượng, chênh lệch 2 chiều là 3 triệu đồng; Mi Hồng niêm yết ở mức 115,3-116,8 triệu đồng/lượng, chênh lệch 2 chiều 1,5 triệu đồng. SJC niêm yết giá mua vào ở mức 114,3 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 116,8 triệu đồng/lượng.

Đầu giờ sáng 5/7 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco ở mức 3.337,1USD/oz, tăng 3,1 USD/oz so với cuối giờ chiều 4-7.

Dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm đạt mục tiêu 8%

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm đạt 7,52%, bà Nguyễn Thị Hương, Cục trưởng Cục Thống kê, Bộ Tài chính dự báo 6 tháng cuối năm con số tăng trưởng sẽ là 8,42% và cả năm tăng 8%.

Mặc dù, kinh tế 6 tháng đạt được những kết quả tích cực, nhưng Cục Thống kê cho biết, kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu tác động không nhỏ từ các biến động về kinh tế, chính trị, dịch bệnh, thiên tai khó dự báo.

Thu ngân sách nhà nước đạt 67,7% dự toán

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, lũy kế thu ngân sách Nhà nước 6 tháng đạt 1.332,3 nghìn tỷ đồng, bằng 67,7% dự toán, tăng 28,3% so cùng kỳ năm 2024.

Đáng chú ý, thu nội địa đạt 1.158,4 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 69,4% dự toán, tăng tới 33,3% so cùng kỳ.

Số liệu của Bộ Tài chính cũng cho thấy, 46/63 địa phương có kết quả thu nội địa vượt mốc 55% dự toán và 56 địa phương ghi nhận mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ năm trước.

Số tài khoản chứng khoán cán mốc 10% dân số

Theo số liệu từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, số tài khoản chứng khoán nhà đầu tư cá nhân mở mới trong tháng 6 vừa qua đạt 198.622 tài khoản.

Nhà đầu tư trong nước mở mới 198.788 tài khoản chứng khoán, mức cao nhất kể từ tháng 8/2024. Riêng nhà đầu tư cá nhân mở mới chủ yếu với số lượng 198.622 tài khoản chứng khoán.

Số tài khoản cá nhân nước ngoài tăng thêm trong tháng 6 tương đương tháng trước (186 tài khoản). Không có thêm tổ chức ngoại nào mở mới tài khoản, trong khi tháng trước có 12 tổ chức đóng tài khoản.

Tại thời điểm 30/6/2025, tổng số tài khoản đã tăng lên gần 10,27 triệu tài khoản. Con số này tương đương vượt mốc 10% dân số. Dù vậy, theo quy định hiện tại, mỗi cá nhân không bị giới hạn việc mở tài khoản tại các công ty chứng khoán khác nhau dù chỉ có thể có một tài khoản tại một công ty chứng khoán. Số tài khoản trên có thể bao gồm cả các tài khoản không có giao dịch do nhà đầu tư mở cùng lúc tại nhiều công ty chứng khoán.

Thu nhập bình quân người lao động 6 tháng đầu năm đạt 8,3 triệu đồng

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý II năm 2025 là 8,2 triệu đồng, giảm 58 nghìn đồng so với quý trước và tăng 800 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.

So với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II năm 2025 (đạt 10,7%) cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng thu nhập bình quân của quý II năm 2024 (đạt 7%).

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 760 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00