Tin tức kinh tế ngày 28/6: Doanh thu ngành đường sắt tăng trưởng mạnh

21:50 | 28/06/2025

126 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh thu ngành đường sắt tăng trưởng mạnh; Xuất khẩu gạo đạt 2,34 tỷ USD; AI tạo ra 5.000 tỷ USD vào năm 2030… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/6.
Tin tức kinh tế ngày 28/6: Doanh thu 6 tháng đầu năm của ngành đường sắt tăng trưởng mạnh

Giá vàng đồng loạt giảm sâu

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục đi xuống. Giá vàng giao ngay niêm yết trên sàn giao dịch Kitco ở mức 3.274,23 USD/ounce, giảm 1,78% trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm 59,28 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 117,2 - 119,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Bảo Tín Minh Châu giao dịch vàng nhẫn ở ngưỡng 114,1 - 117,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Doanh thu ngành đường sắt tăng trưởng mạnh

Theo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR), 6 tháng đầu năm 2025, doanh thu toàn Tổng công ty đạt hơn 5.040 tỷ đồng, tăng 8,7%.

Dù lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 208 tỷ đồng, giảm 23,8% so với cùng kỳ, nhưng đã vượt 72,6% kế hoạch năm.

Riêng Công ty Mẹ ghi nhận doanh thu hơn 1.421 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu từ điều hành giao thông vận tải và dịch vụ sức kéo đạt 1.285 tỷ đồng. Doanh thu từ các hoạt động khác đạt gần 136 tỷ đồng.

Hà Nội thu ngân sách tăng hơn 50% so với cùng kỳ

6 tháng đầu năm 2025, Chi cục Thuế khu vực I ghi nhận kết quả thu ngân sách tăng trưởng ấn tượng. Tổng thu ngân sách nhà nước toàn Chi cục ước đạt 375.891 tỷ đồng, bằng 77,8% dự toán và tăng 50,4% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là nội dung được chia sẻ tại Hội nghị Sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm và Hội nghị tuyên dương điển hình tiên tiến vừa được Chi cục tổ chức chiều 27/6.

Riêng Chi cục thuế khu vực 1 tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ người nộp thuế, chuyển đổi số, và áp dụng mô hình quản lý mới theo chức năng - đối tượng. Đơn vị đã kịp thời triển khai các chính sách hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất, giúp hàng chục nghìn người nộp thuế thụ hưởng đúng đối tượng.

6 tháng đầu năm, tổng số tiền thuế gia hạn và tiền thuê đất được giảm ước đạt gần 13.000 tỷ đồng. Chi cục cũng tăng cường thanh kiểm tra chuyên đề, xử lý tài chính gần 3000 tỷ, trong đó truy thu, phạt gần 1.580 tỷ.

Xuất khẩu gạo đạt 2,34 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn gạo, trị giá hơn 573 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, trị giá 2,34 tỷ USD.

Tuy lượng xuất khẩu tăng nhưng trị giá vẫn giảm là vì giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2024, chỉ đạt 516,4 USD/tấn.

Các chuyên gia nhận định, giá gạo xuất khẩu giảm trong thời gian qua đã phản ánh sự ảnh hưởng lớn của gạo Ấn Độ lên thị trường thế giới. Theo đó, sau 1 năm tạm dừng, từ cuối năm 2024, Ấn Độ đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo làm nguồn cung toàn cầu tăng vọt. Với sản lượng lớn và giá bán cạnh tranh, gạo Ấn Độ đang gây áp lực mạnh lên các quốc gia xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam.

AI tạo ra 5.000 tỷ USD vào năm 2030

Công ty nghiên cứu thị trường IDC ước tính tác động của AI lên nền kinh tế toàn cầu tạo ra giá trị khoảng 1.150 tỷ USD trong năm 2024.

Dự báo tới năm 2030, con số này sẽ gấp gần 5 lần, tương đương 5.000 tỷ USD, chủ yếu nhờ việc tăng doanh thu và cắt giảm chi phí nhờ tự động hóa, ra quyết định dựa trên dữ liệu và nâng cao hiệu quả vận hành. Đây là lý do các chuyên gia nhận định, AI sẽ là động lực cốt lõi định hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thập kỷ tới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00