Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

06:45 | 01/07/2025

339 lượt xem
|
(PetroTimes) - Quản lý chặt thuế thương mại điện tử; Không được khuyến mại quá 50%; Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế… là những chính sách kinh tế mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025.
Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

Nhiều điểm mới trong Luật Thuế GTGT

Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2024, thay thế Luật Thuế GTGT năm 2008. Luật mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 với nhiều nội dung sửa đổi quan trọng.

Một số điểm đáng chú ý gồm: điều chỉnh đối tượng không chịu thuế (bỏ miễn thuế đối với phân bón, thiết bị nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ chứng khoán); bổ sung hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích từ thiện, cứu trợ vào diện không chịu thuế.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu sẽ bao gồm: giá nhập khẩu cộng các loại thuế như thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hàng hóa - dịch vụ khuyến mại được tính thuế bằng 0, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Về thuế suất, một số mặt hàng chuyển từ không chịu thuế sang áp dụng mức 5%, như phân bón, tàu khai thác thủy sản; đồng thời, nhiều mặt hàng đang chịu thuế 5% sẽ tăng lên 10%.

Luật cũng mở rộng điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, yêu cầu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với mọi giao dịch. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chịu thuế 5% sẽ được hoàn thuế nếu sau 12 tháng chưa khấu trừ đủ 300 triệu đồng thuế đầu vào.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Quản lý chặt thuế thương mại điện tử (Ảnh minh họa)

Quản lý chặt thuế thương mại điện tử

Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ Quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 đánh dấu bước tiến mới trong minh bạch hóa thu thuế kinh doanh số.

Theo đó, các sàn thương mại điện tử sẽ phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng. Các mẫu tờ khai và quy trình nộp thuế điện tử được quy định rõ, đồng thời cơ chế hoàn thuế tự động sẽ được triển khai, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan quản lý.

Quy định mới sẽ giúp tăng tính công bằng giữa thương mại truyền thống và thương mại điện tử, chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật hệ thống nghiệp vụ, tích hợp chức năng nộp thuế thay để tuân thủ đầy đủ quy định.

Mở rộng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn

Nghị định 156/2025/NĐ-CP của Chính phủ về nâng mức cho vay không có tài sản bảo đảm; giảm thủ tục cho khách hàng vay vốn có hiệu lực từ ngày 1/7 nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Văn bản này bổ sung nhiều điểm mới như: mở rộng đối tượng vay vốn ưu đãi, đơn giản hóa quy trình thẩm định, cho phép sử dụng tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản bảo đảm. Đồng thời, khuyến khích các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phối hợp với địa phương xây dựng mô hình liên kết tín dụng - sản xuất = tiêu thụ để đảm bảo dòng vốn vận hành hiệu quả.

Chính sách mới được kỳ vọng sẽ tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển đổi số, nông nghiệp công nghệ cao và phát triển bền vững khu vực "tam nông".

Không được khuyến mại quá 50%

Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định chi tiết các nội dung về khuyến mại trong lĩnh vực thương mại, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Thông tư giới hạn giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại không quá 50% giá trị của sản phẩm chính, quy định rõ mức giảm giá tối đa, yêu cầu công khai thông tin giá gốc và mức khuyến mại.

Quy định mới nhằm ngăn chặn tình trạng khuyến mại ảo, bán phá giá, nâng khống giá trước khi giảm, từ đó bảo vệ người tiêu dùng và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại, nhất là trong ngành bán lẻ và thương mại điện tử, cần nhanh chóng điều chỉnh quy trình khuyến mại để tuân thủ quy định này.

Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025
Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế (Ảnh minh họa)

Sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế

Theo Thông tư số 86/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính, từ ngày 1/7/2025, hộ kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ chính thức sử dụng số định danh cá nhân thay thế, nếu thông tin đã khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Chính sách này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi trong việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh và nâng cao hiệu quả quản lý. Cơ quan thuế sẽ thống nhất quản lý dữ liệu người nộp thuế, người phụ thuộc thông qua số định danh cá nhân.

Việc áp dụng các quy định mới từ 01/7/2025 thể hiện xu hướng cải cách hành chính, tăng cường số hóa và hiện đại hóa quản lý trong lĩnh vực tài chính - thuế. Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cần chủ động rà soát quy trình, cập nhật hệ thống thông tin để đảm bảo tuân thủ và vận hành hiệu quả trong giai đoạn mới…

Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 122/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

Nghị định quy định rõ trách nhiệm các cấp trong việc quản lý hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ. Theo đó, người nộp thuế không phải nộp lại các chứng từ mà cơ quan nhà nước đã có. Các nội dung về hồ sơ khai thuế theo tháng, quý, năm; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; thời hạn và địa điểm nộp sẽ được hướng dẫn chi tiết bởi Bộ Tài chính.

Bên cạnh đó, việc khai thuế đối với các khoản thu như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, khai thuế tại nhiều địa bàn hoạt động, hay qua giao dịch điện tử... đều được quy định cụ thể trong các phụ lục đi kèm Nghị định.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 19:00