Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

21:02 | 01/07/2025

61 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh; Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7; Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Giá vàng đồng loạt bật tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng mạnh, với giá vàng giao ngay tăng lên mức 3.318,3 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 45,16 USD/ounce - tương ứng với tăng 1,38% trong 24 giờ qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu SJC, BTMC và DOJI mua vào ở mức 118,3 triệu đồng/lượng; bán ra ở mức 120,3 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115 triệu đồng/lượng mua vào và 118 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Ngày 1/7, UBND TPHCM phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức Diễn đàn thương mại xanh 2025. Trong dịp này, sàn giao dịch thương mại điện tử B2B xanh đầu tiên của Việt Nam với tên gọi EcoHub cũng chính thức ra mắt. Đây là sàn dành riêng cho cộng đồng doanh nghiệp xanh.

EcoHub là nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập vào chuỗi thương mại toàn cầu theo các tiêu chuẩn ESG (bộ tiêu chuẩn đánh giá tác động của doanh nghiệp đến môi trường, xã hội và quản trị). Trong đó, B2B là giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.

Không chỉ là sàn giao dịch trực tuyến, EcoHub còn là một hạ tầng giao thương mới giúp doanh nghiệp công khai dữ liệu về phát thải, minh bạch hóa quy trình sản xuất, thể hiện cam kết trách nhiệm xã hội và môi trường ngay từ bước đầu tiên. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận tất cả các các thị trường trên toàn cầu, nhất là các thị trường khó tính như EU (Liên minh châu Âu), Mỹ, Nhật Bản...

PMI ngành sản xuất giảm xuống 48,9 điểm

Theo báo cáo từ S&P Global, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng - Purchasing Managers' Index™ (PMI) ngành Sản xuất Việt Nam của S&P Global đã giảm xuống mức 48,9 điểm trong tháng 6 so với 49,8 của tháng 5.

Đây cũng là tháng thứ ba liên tiếp PMI nằm dưới ngưỡng 50 điểm báo hiệu sự suy giảm nhẹ của các điều kiện kinh doanh vào thời điểm sắp hết nửa đầu năm.

Các chuyên gia S&P Global nhận định, các nhà sản xuất Việt Nam tiếp tục đối mặt với tình trạng nhu cầu yếu kém trong tháng 6, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu.

Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân.

Theo danh sách Bộ Tài chính công bố có 46 khoản phí, lệ phí trong các lĩnh vực như hàng không, công nghiệp, nông nghiệp, chứng khoán, xây dựng… được giảm mạnh 50%.

Một số khoản lệ phí được giảm là: lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng và của tổ chức phi tín dụng ngân hàng; lệ phí cấp giấp phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa; lệ phí ra vào cảng hàng không, sây bay, phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không nội địa; phí trình báo đường thủy nội địa; phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, lệ phí sở hữu công nghiệp; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước…

Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng

Trong khi các ngân hàng nội địa liên tục tăng trưởng mạnh cả về quy mô tín dụng lẫn lợi nhuận, nhóm ngân hàng nước ngoài lại cho thấy một bức tranh tương phản.

Phần lớn ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ghi nhận kết quả kinh doanh đi xuống trong năm 2024, bất chấp tăng trưởng tín dụng vẫn được duy trì trong xu thế chung của ngành.

Theo báo cáo tài chính năm 2024, hầu hết các ngân hàng ngoại đều chứng kiến lợi nhuận suy giảm so với năm trước. Trong số đó, chỉ duy nhất Shinhan Bank Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng dương, dù đà tăng khá khiêm tốn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00