Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

21:02 | 01/07/2025

23 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh; Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7; Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Giá vàng đồng loạt bật tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng mạnh, với giá vàng giao ngay tăng lên mức 3.318,3 USD/ounce. Giá vàng thế giới tăng 45,16 USD/ounce - tương ứng với tăng 1,38% trong 24 giờ qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu SJC, BTMC và DOJI mua vào ở mức 118,3 triệu đồng/lượng; bán ra ở mức 120,3 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang, niêm yết ở mức 115 triệu đồng/lượng mua vào và 118 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Lần đầu tiên Việt Nam có sàn thương mại điện tử xanh

Ngày 1/7, UBND TPHCM phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức Diễn đàn thương mại xanh 2025. Trong dịp này, sàn giao dịch thương mại điện tử B2B xanh đầu tiên của Việt Nam với tên gọi EcoHub cũng chính thức ra mắt. Đây là sàn dành riêng cho cộng đồng doanh nghiệp xanh.

EcoHub là nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập vào chuỗi thương mại toàn cầu theo các tiêu chuẩn ESG (bộ tiêu chuẩn đánh giá tác động của doanh nghiệp đến môi trường, xã hội và quản trị). Trong đó, B2B là giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.

Không chỉ là sàn giao dịch trực tuyến, EcoHub còn là một hạ tầng giao thương mới giúp doanh nghiệp công khai dữ liệu về phát thải, minh bạch hóa quy trình sản xuất, thể hiện cam kết trách nhiệm xã hội và môi trường ngay từ bước đầu tiên. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận tất cả các các thị trường trên toàn cầu, nhất là các thị trường khó tính như EU (Liên minh châu Âu), Mỹ, Nhật Bản...

PMI ngành sản xuất giảm xuống 48,9 điểm

Theo báo cáo từ S&P Global, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng - Purchasing Managers' Index™ (PMI) ngành Sản xuất Việt Nam của S&P Global đã giảm xuống mức 48,9 điểm trong tháng 6 so với 49,8 của tháng 5.

Đây cũng là tháng thứ ba liên tiếp PMI nằm dưới ngưỡng 50 điểm báo hiệu sự suy giảm nhẹ của các điều kiện kinh doanh vào thời điểm sắp hết nửa đầu năm.

Các chuyên gia S&P Global nhận định, các nhà sản xuất Việt Nam tiếp tục đối mặt với tình trạng nhu cầu yếu kém trong tháng 6, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu.

Người dân, doanh nghiệp được giảm 46 loại phí, lệ phí từ 1/7

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân.

Theo danh sách Bộ Tài chính công bố có 46 khoản phí, lệ phí trong các lĩnh vực như hàng không, công nghiệp, nông nghiệp, chứng khoán, xây dựng… được giảm mạnh 50%.

Một số khoản lệ phí được giảm là: lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng và của tổ chức phi tín dụng ngân hàng; lệ phí cấp giấp phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa; lệ phí ra vào cảng hàng không, sây bay, phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không nội địa; phí trình báo đường thủy nội địa; phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, lệ phí sở hữu công nghiệp; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước…

Ngân hàng ngoại “hụt hơi” trên đường đua tăng trưởng

Trong khi các ngân hàng nội địa liên tục tăng trưởng mạnh cả về quy mô tín dụng lẫn lợi nhuận, nhóm ngân hàng nước ngoài lại cho thấy một bức tranh tương phản.

Phần lớn ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ghi nhận kết quả kinh doanh đi xuống trong năm 2024, bất chấp tăng trưởng tín dụng vẫn được duy trì trong xu thế chung của ngành.

Theo báo cáo tài chính năm 2024, hầu hết các ngân hàng ngoại đều chứng kiến lợi nhuận suy giảm so với năm trước. Trong số đó, chỉ duy nhất Shinhan Bank Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng dương, dù đà tăng khá khiêm tốn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 03:00