"Trùm địa ốc" Novaland biệt đãi tướng: Gần Tết đón "tiền tỷ"

17:40 | 06/12/2019

848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 18,6 triệu cổ phiếu NVL tương ứng 2% số cổ phần đang lưu hành sẽ được Novaland phát hành theo chương trình ESOP (ưu đãi người lao động trong công ty). Đáng chú ý là mức giá phát hành chỉ bằng chưa tới 1/5 giá cổ phiếu Novaland đang giao dịch trên thị trường.
Ông trùm địa ốc Bùi Thành Nhơn

Cổ phiếu NVL của Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland) sáng nay (6/12) diễn biến khá gay cấn, có lúc tăng lên hơn 57.000 đồng sau đó giảm xuống 56.400 đồng rồi đứng giá 56.500 đồng.

Mới đây, doanh nghiệp của ông trùm địa ốc Bùi Thành Nhơn đã thông báo phân phối hơn 18,6 triệu cổ phiếu tương ứng 2% số cổ phần đang lưu hành theo chương trình lựa chọn cho người lao động công ty (ESOP).

Với giá cổ phiếu ESOP phát hành là 10.000 đồng (tức chưa bằng 1/5 giá giao dịch của NVL trên thị trường hiện tại), Novaland dự kiến thu về khoảng 186 tỷ đồng. Sau phát hành, vốn điều lệ của Novaland tăng lên gần 9.560 tỷ đồng.

Tuy nhiên, trong số này sẽ có 17,8 triệu cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm và có 808.933 cổ phiếu không bị hạn chế chuyển nhượng.

Trong số những lãnh đạo cấp cao thực hiện quyền mua ESOP, bên cạnh ông Bùi Thành Nhơn mua 800.000 cổ phiếu thì Tổng giám đốc Bùi Xuân Huy cũng mua 636.000 cổ phiếu, Kế toán trưởng Trần Thị Thanh Vân mua 507.200 cổ phiếu…

Bên cạnh thông tin nêu trên, Novaland còn dự kiến phát hành riêng lẻ cổ phần phổ thông để chuyển đổi cổ phần ưu đãi cổ tức năm 2015 với khối lượng lên tới 20,5 triệu cổ phiếu (tỷ lệ chuyển đổi 1:3, tức 1 cổ phiếu ưu đãi được nhận 3 cổ phiếu phổ thông).

Đối tượng phát hành là ông Trương Ngọc Minh hiện đang sở hữu 1,13 triệu cổ phiếu ưu đãi, sau khi chuyển đổi dự kiến sẽ nắm giữ 3,39 triệu cổ phiếu phổ thông; ông Nguyễn Hiếu Liêm sau chuyển đổi cũng tăng sở hữu cổ phiếu phổ thông lên 17,1 triệu đơn vị.

Ông Bùi Thành Nhơn tại buổi lễ kỷ niệm 27 năm thành lập của Novaland

Trên thị trường chứng khoán, các chỉ số khởi đầu không thuận lợi và đã diễn ra rung lắc, giằng co mạnh. Dù vậy, VN-Index vẫn đạt được mức tăng 1,83 điểm tương ứng 0,19% lên 965,1 điểm và HNX-Index tăng 0,21 điểm tương ứng 0,21% lên 102,58 điểm. Trên UPCoM, chỉ số giảm nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,16% còn 55,77 điểm.

Thanh khoản cầm chừng với khối lượng giao dịch suốt buổi sáng dừng ở mức 88,31 triệu cổ phiếu tương ứng 1.864,57 tỷ đồng. Trên HNX, khối lượng giao dịch thu hẹp còn hơn 9 triệu cổ phiếu tương ứng 101,92 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 3,11 triệu cổ phiếu tương ứng 36,66 tỷ đồng.

Số lượng mã tăng giảm trên thị trường cân bằng với số lượng mã giảm là 260 mã, có 34 mã giảm sàn trong khi phía tăng có 247 mã, 39 mã tăng trần.

Sáng nay, SAB tăng 3.900 đồng, CTD tăng 1.800 đồng, MSN hồi phục 1.400 đồng. HPG, GAS, CTG, PLX, BHN cũng tăng giá. Ngược lại, VNM, VJC, VHM, giảm, VIC đứng giá tham chiếu.

Theo đó, thị trường được hỗ trợ đáng kể từ SAB với 0,73 điểm. HPG cũng đóng góp 0,48 điểm cho chỉ số VN-Index và MSN đóng góp 0,48 điểm… Ngược lại, VNM lại ảnh hưởng tiêu cực khiến VN-Index giảm mất 0,46 điểm.

DGC, ACB, SHB, PVS đồng thuận tăng giá và nhờ đó giúp HNX-Index tăng giá dù phần lớn thời gian, mã này chỉ giằng co quanh mốc tham chiếu, có lúc còn giảm điểm.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, các phiên tới thị trường sẽ tiếp tục kiểm tra vùng hỗ trợ quanh 950 điểm và phản ứng của phe mua tại vùng giá này mang tính quyết định cho xu hướng của thị trường trong giai đoạn sau đó.

Do vậy, VCBS giữ nguyên khuyến nghị với nhà đầu tư là tiếp tục đứng ngoài thị trường, chờ đợi sự hình thành đáy của chỉ số VN-Index và chú ý nhiều hơn đến những mã chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tích cực về hoạt động kinh doanh cốt lõi trong năm 2020 và đang được giao dịch với mức định giá hấp dẫn so với mặt bằng chung.

Theo Dân trí

Gia hạn tạm giữ Chủ tịch công ty địa ốc Alibaba Nguyễn Thái Luyện
Điểm lại những “lùm xùm” của Công ty địa ốc Alibaba
Bị nghi ngờ “giao dịch mờ ám” với Địa ốc Alibaba, các đối tác lập tức “cắt quan hệ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00