Tin tức kinh tế ngày 21/8: Xuất khẩu phân bón thu về hơn 420 triệu USD

20:27 | 21/08/2024

42 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo tăng hơn 46%; NHNN lần thứ 2 giảm lãi suất tín phiếu trong tháng 8; Xuất khẩu phân bón thu về hơn 420 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/8.
Tin tức kinh tế ngày 21/8: Xuất khẩu phân bón thu về hơn 420 triệu USD
Xuất khẩu phân bón thu về hơn 420 triệu USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2517,95 USD/ounce, tăng 18,31 USD so với cùng thời điểm ngày 20/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/8.

VN-Index tăng phiên thứ tư liên tiếp

Phiên giao dịch ngày 21/8, lực cầu về cuối phiên gia tăng giúp chỉ số VN-Index tăng hơn 11 điểm, đánh dấu phiên thứ 4 liên tiếp đi lên.

Phiên này, thị trường tăng điểm mạnh nhờ được hỗ trợ từ nhóm cổ phiếu trụ cột. Trong 10 mã có mức vốn hóa lớn nhất, chỉ có 1 mã hiện sắc đỏ là VNM, còn lại đều đi lên.

Là nhóm có mức vốn hóa lớn trên thị trường, hầu hết các mã tăng giá trong phiên hôm nay nên cổ phiếu ngân hàng đóng góp tích cực vào chỉ số VN-Index.

Xuất khẩu gạo tăng hơn 46%

Tháng 7, nước ta xuất khẩu hơn 750.000 tấn gạo, tăng mạnh hơn 46% so với tháng 6. Ngoài các thị trường truyền thống thì đã mở rộng sang các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Điểm tích cực là giá một số mặt hàng gạo chủ yếu của Việt Nam đều tăng cao so với giá gạo của các nước Thái Lan và Pakistan tương ứng từ 14 đến 34 USD mỗi tấn. Dự báo, xuất khẩu gạo của Việt Nam năm nay có thể đạt mức kỷ lục mới của ngành.

NHNN lần thứ 2 giảm lãi suất tín phiếu trong tháng 8

Trong phiên giao dịch 20/8, NHNN chào thầu tín phiếu NHNN kỳ hạn 14 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 4.999,9 tỷ đồng trúng thầu với lãi suất 4,20%/năm, giảm nhẹ so với mức 4,25%/năm phiên trước đó. Đây là lần thứ 2 kể từ đầu tháng 8/2024 NHNN giảm lãi suất tín phiếu. Trong phiên này, có 9.250 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn.

Như vậy, NHNN bơm ròng 1.964,92 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố là 46.585,21 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường ở mức 55.349,4 tỷ đồng.

Xuất khẩu phân bón thu về hơn 420 triệu USD

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2024 cả nước xuất khẩu trên 1,03 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 420,32 triệu USD, giá trung bình 406,6 USD/tấn, tăng 9,7% về khối lượng, tăng 7,5% về kim ngạch nhưng giảm 2% về giá so với cùng kỳ năm 2023.

Riêng tháng 7/2024, xuất khẩu 132.215 tấn phân bón các loại đạt 58,81 triệu USD, giá 444,8 USD/tấn, giảm 23,6% về khối lượng, giảm 8,5% kim ngạch nhưng tăng 19,7% về giá so với tháng 6/2024. So với tháng 7/2023 cũng giảm 6,2% về lượng, nhưng tăng 7,6% kim ngạch và tăng 14,7% về giá.

Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm 30,8% trong tổng khối lượng và chiếm 31,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 318.716 tấn, tương đương 132,51 triệu USD, giá trung bình 415,8 USD/tấn, giảm 6,6% về lượng, giảm 7,1% kim ngạch và giá giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Thương mại song phương Việt Nam - Singapore tăng mạnh trong tháng 7

Số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy trong tháng 7/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với thế giới đạt hơn 112,4 tỷ SGD, tăng 13,68% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu đạt hơn 59,3 tỷ SGD (tăng 13,42%) và nhập khẩu đạt gần 53,09 tỷ SGD (tăng 13,99%).

Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 3,1 tỷ SGD, tăng 20,91% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore tăng 36,25%, đạt giá trị 763,9 triệu SGD, và nhập khẩu tăng 16,7%, đạt hơn 2,38 tỷ SGD. Sau 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 18,32 tỷ SGD, tăng 9,02% so với cùng kỳ năm 2023.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,800 ▲100K 77,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 76,700 ▲100K 77,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 21/08/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.100 ▲50K 78.350 ▲50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.100 ▲50K 78.350 ▲50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.100 ▲50K 78.350 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.100 ▲50K 78.350 ▲50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.100 ▲50K 78.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.000 ▲100K 77.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.920 ▲100K 77.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.120 ▲100K 77.120 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.870 ▲100K 71.370 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.100 ▲70K 58.500 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.650 ▲60K 53.050 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.320 ▲60K 50.720 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.210 ▲60K 47.610 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.260 ▲50K 45.660 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.120 ▲50K 32.520 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.930 ▲40K 29.330 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.420 ▲30K 25.820 ▲30K
Cập nhật: 21/08/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,595 7,790
Trang sức 99.9 7,585 7,780
NL 99.99 7,600
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,700 7,830
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 21/08/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,100 ▲50K 78,400 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,100 ▲50K 78,500 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 76,950 ▲50K 77,950 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,178 ▲49K 77,178 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,661 ▲34K 53,161 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,158 ▲20K 32,658 ▲20K
Cập nhật: 21/08/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,384.27 16,549.77 17,081.21
CAD 17,845.36 18,025.61 18,604.44
CHF 28,456.84 28,744.29 29,667.31
CNY 3,423.40 3,457.98 3,569.56
DKK - 3,646.89 3,786.66
EUR 27,011.58 27,284.42 28,493.50
GBP 31,636.58 31,956.14 32,982.30
HKD 3,118.65 3,150.15 3,251.31
INR - 296.62 308.49
JPY 166.28 167.96 176.00
KRW 16.17 17.97 19.60
KWD - 81,402.36 84,659.21
MYR - 5,643.79 5,767.05
NOK - 2,327.50 2,426.39
RUB - 260.29 288.15
SAR - 6,625.70 6,890.79
SEK - 2,393.80 2,495.51
SGD 18,610.84 18,798.83 19,402.49
THB 644.88 716.53 743.99
USD 24,730.00 24,760.00 25,100.00
Cập nhật: 21/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,730.00 24,740.00 25,080.00
EUR 27,173.00 27,282.00 28,409.00
GBP 31,846.00 31,974.00 32,965.00
HKD 3,133.00 3,146.00 3,251.00
CHF 28,621.00 28,736.00 29,640.00
JPY 166.97 167.64 175.48
AUD 16,491.00 16,557.00 17,068.00
SGD 18,744.00 18,819.00 19,372.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,953.00 18,025.00 18,570.00
NZD 15,084.00 15,592.00
KRW 17.95 19.82
Cập nhật: 21/08/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24770 24770 25160
AUD 16614 16664 17167
CAD 18107 18157 18614
CHF 28944 28994 29548
CNY 0 3461 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27482 27532 28234
GBP 32226 32276 32929
HKD 0 3200 0
JPY 168.9 169.4 173.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 0.9815 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18870 18920 19482
THB 0 687.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 21/08/2024 23:00