Tin tức kinh tế ngày 19/8: Việt Nam có thêm 3 mặt hàng được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc

21:05 | 19/08/2024

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 3 mặt hàng nông sản Việt được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc; Thương mại song phương Việt - Nga tăng gần 50%; Kim ngạch xuất khẩu dệt may vượt mốc 4 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/8.
Tin tức kinh tế ngày 19/8: Thêm 3 nông sản được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc
Thêm 3 nông sản được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2502,19 USD/ounce, giảm 5,51 USD so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/8.

Thêm 3 mặt hàng nông sản Việt được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc

Ngày 19/8, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chính thức ký kết 3 Nghị định thư quan trọng, mở đường cho việc xuất khẩu dừa tươi, sầu riêng đông lạnh và cá sấu sang Trung Quốc.

Các Nghị định thư được ký kết lần này gồm: Nghị định thư về kiểm tra, kiểm định thực vật và an toàn thực phẩm đối với sầu riêng đông lạnh xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc; Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với dừa tươi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc và Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch và sức khỏe đối với cá sấu nuôi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Minh Hoan đánh giá, việc ký kết ba nghị định thư là kết quả của quá trình trao đổi, đàm phán tích cực của các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ NN-PTNT và Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Ấn Độ điều tra chống bán phá giá thép cuộn cán nóng Việt Nam

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, ngày 14/8/2024, Tổng vụ Phòng vệ thương mại Ấn Độ (DGTR) đã khởi xướng vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với thép cuộn cán nóng có xuất xứ hoặc xuất khẩu từ Việt Nam.

Cụ thể, sản phẩm bị điều tra là thép cuộn cán nóng hợp kim hoặc không hợp kim; không phủ, không mạ hoặc tráng, có độ dày lên đến 25mm và chiều rộng lên đến 2.100mm thuộc các mã HS: 7208; 7211; 7225; 7226. Sản phẩm bị điều tra không bao gồm thép cuộn không gỉ cán nóng.

Thời kỳ điều tra bán phá giá (POI) từ 1/1/2023 đến 31/3/2024 (15 tháng); thời kỳ điều tra thiệt hại các giai đoạn từ 1/4/2020 đến 31/3/2021, từ 1/4/2021 đến 31/3/2022 và từ 1/4/2022 đến 31/3/2023.

Thương mại song phương Việt - Nga tăng gần 50%

Thương vụ Việt Nam tại Liên bang Nga, dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nga đã đạt 1,36 tỷ USD, tăng hơn 46% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại với Liên bang Nga vẫn ở mức khoảng 13 triệu USD.

Trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu sang Nga, nhiều nhóm hàng tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng. Dẫn đầu là mặt hàng sắt thép các loại, với kim ngạch đạt 697,9 triệu USD, tăng 166% về giá trị và 240% về khối lượng. Tiếp theo là các sản phẩm bánh kẹo và ngũ cốc, đạt 18,1 triệu USD (tăng 116%); thủy sản đạt 116,7 triệu USD (tăng 105%); và dệt may đạt 458,9 triệu USD (tăng 95,7%).

Về nhập khẩu từ Nga, trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch đạt 1,38 tỷ USD, tăng gần 45% so với cùng kỳ năm 2023.

Kim ngạch xuất khẩu dệt may vượt mốc 4 tỷ USD

Tháng 7, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 4,29 tỷ USD, lần đầu tiên vượt mốc 4 tỷ USD trong năm nay, đạt mức cao nhất kể từ tháng 8/2022.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam, ngành dệt may trong nước đang có những tín hiệu khởi sắc.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 4,29 tỷ USD trong tháng 7/2024, tăng 12,4% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp dệt may đều đã công bố kết quả kinh doanh quý 2/2024 và 6 tháng đầu năm với nhiều tín hiệu khởi sắc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 00:47