Tin tức kinh tế ngày 20/8: Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025

21:32 | 20/08/2024

458 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cao su đạt mức cao nhất trong 2 năm qua; Xuất khẩu tôm "bứt tốc" ở hầu hết các thị trường; Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.
Tin tức kinh tế ngày 20/8: Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025
Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2499,64 USD/ounce, giảm 5,51 USD so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

VN-Index tăng gần 11 điểm

Thị trường chứng khoán mở cửa phiên giao dịch sáng nay khá tích cực sau phiên tăng mạnh hôm qua, VN-Index tiến nhanh chạm tới mốc 1.270 điểm.

Tuy nhiên, sau nửa phiên sáng, áp lực chốt lời dần hiện hữu, nhất là ở nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ, khi đà tăng của thị trường đã duy trì liên tiếp hai phiên với hơn 35 điểm. Dù áp lực này không quá lớn nhưng cũng đủ khiến đà hưng phấn của VN-Index chậm lại, các chỉ số thu hẹp đà tăng.

Chốt phiên, VN-Index tăng 10,93 điểm (0,87%) lên 1.272,55. Số mã xanh lấy lại lợi thế trên bảng điện tử với 264 mã, số mã giảm là 136 mã. Nhóm VN30 ghi nhận 17 mã tăng, 7 mã giảm và 6 mã đứng giá.

Giá cao su đạt mức cao nhất trong 2 năm qua

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 186.033 tấn, trị giá 307,9 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái giảm 15,3% về lượng nhưng tăng 7,3% về trị giá.

Giá cao su xuất khẩu trong tháng 7 bình quân đạt 1.655 USD/tấn, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng tới 26,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức giá cao nhất đạt được trong 2 năm qua, kể từ tháng 6/2022.

Trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 912.725 tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, giảm 7,5% về lượng nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu cao su bình quân 7 tháng đạt 1.551 USD/tấn, tăng 14,5%.

Xuất khẩu tôm "bứt tốc" ở hầu hết các thị trường

VASEP cho biết, XK tôm trong tháng 7/2024 đạt 375 triệu USD, tăng 17% so với tháng 7/2023. XK tôm trong tháng 7 ghi nhận giá trị cao nhất kể từ đầu năm và đây cũng là tháng, XK tôm Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng tốt nhất kể từ tháng 2 năm nay. Lũy kế 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch XK tôm đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 7 năm nay, XK tôm ghi nhận tăng trưởng ở hầu hết các thị trường tiêu thụ chính như Mỹ, Trung Quốc, EU. Các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn ghi nhận giảm hoặc chỉ tăng nhẹ những tháng trước đó thì trong tháng 7, đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng 2 con số.

Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025

Trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị có cuộc họp chính sách tiếp theo, các nhà phân tích dự đoán giá vàng sẽ còn tăng lên nhiều mốc mới, sau nhiều lần phá kỷ lục trong năm nay.

Theo một số dự báo, giá kim loại này có thể sẽ lên tới 3.000 USD/ounce trong năm 2025.

Theo dữ liệu của FactSet, trên thị trường Mỹ, giá vàng giao ngay trong phiên giao dịch gần nhất ổn định ở mức cao kỷ lục là 2.508,14 USD/ounce, trong khi giá vàng tương lai tăng 0,16% lên mức kỷ lục mới là 2.540,8 USD/ounce trong ngày 19/8 (tính theo giờ giao dịch châu Á), kéo dài chuỗi ngày giao dịch tăng giá liên tục từ ngày 16/8.

Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản

Trung Quốc đã giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn ở mức cố định hàng tháng vào ngày 20/8, phù hợp với kỳ vọng của thị trường. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản (LPR) kỳ hạn 1 năm được giữ nguyên ở mức 3,35%. LPR kỳ hạn 5 năm cũng không đổi ở mức 3,85%.

Việc giữ nguyên LPR đã đáp ứng kỳ vọng của thị trường, vì biên lãi suất ngày càng giảm tại các ngân hàng đã cản trở những nỗ lực nới lỏng chính sách của Trung Quốc. Hồi tháng Bảy, Trung Quốc đã gây bất ngờ cho thị trường khi mạnh tay cắt giảm lãi suất ngắn và dài hạn, đánh dấu động thái điều chỉnh lớn đầu tiên trong gần một năm và báo hiệu ý định của các nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

P.V (T/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00