Tin tức kinh tế ngày 20/8: Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025

21:32 | 20/08/2024

454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cao su đạt mức cao nhất trong 2 năm qua; Xuất khẩu tôm "bứt tốc" ở hầu hết các thị trường; Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.
Tin tức kinh tế ngày 20/8: Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025
Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2499,64 USD/ounce, giảm 5,51 USD so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

VN-Index tăng gần 11 điểm

Thị trường chứng khoán mở cửa phiên giao dịch sáng nay khá tích cực sau phiên tăng mạnh hôm qua, VN-Index tiến nhanh chạm tới mốc 1.270 điểm.

Tuy nhiên, sau nửa phiên sáng, áp lực chốt lời dần hiện hữu, nhất là ở nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ, khi đà tăng của thị trường đã duy trì liên tiếp hai phiên với hơn 35 điểm. Dù áp lực này không quá lớn nhưng cũng đủ khiến đà hưng phấn của VN-Index chậm lại, các chỉ số thu hẹp đà tăng.

Chốt phiên, VN-Index tăng 10,93 điểm (0,87%) lên 1.272,55. Số mã xanh lấy lại lợi thế trên bảng điện tử với 264 mã, số mã giảm là 136 mã. Nhóm VN30 ghi nhận 17 mã tăng, 7 mã giảm và 6 mã đứng giá.

Giá cao su đạt mức cao nhất trong 2 năm qua

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 186.033 tấn, trị giá 307,9 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái giảm 15,3% về lượng nhưng tăng 7,3% về trị giá.

Giá cao su xuất khẩu trong tháng 7 bình quân đạt 1.655 USD/tấn, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng tới 26,8% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức giá cao nhất đạt được trong 2 năm qua, kể từ tháng 6/2022.

Trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 912.725 tấn, trị giá 1,4 tỷ USD, giảm 7,5% về lượng nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu cao su bình quân 7 tháng đạt 1.551 USD/tấn, tăng 14,5%.

Xuất khẩu tôm "bứt tốc" ở hầu hết các thị trường

VASEP cho biết, XK tôm trong tháng 7/2024 đạt 375 triệu USD, tăng 17% so với tháng 7/2023. XK tôm trong tháng 7 ghi nhận giá trị cao nhất kể từ đầu năm và đây cũng là tháng, XK tôm Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng tốt nhất kể từ tháng 2 năm nay. Lũy kế 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch XK tôm đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 7 năm nay, XK tôm ghi nhận tăng trưởng ở hầu hết các thị trường tiêu thụ chính như Mỹ, Trung Quốc, EU. Các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn ghi nhận giảm hoặc chỉ tăng nhẹ những tháng trước đó thì trong tháng 7, đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng 2 con số.

Dự báo giá vàng tiếp tục tăng cao trong năm 2025

Trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị có cuộc họp chính sách tiếp theo, các nhà phân tích dự đoán giá vàng sẽ còn tăng lên nhiều mốc mới, sau nhiều lần phá kỷ lục trong năm nay.

Theo một số dự báo, giá kim loại này có thể sẽ lên tới 3.000 USD/ounce trong năm 2025.

Theo dữ liệu của FactSet, trên thị trường Mỹ, giá vàng giao ngay trong phiên giao dịch gần nhất ổn định ở mức cao kỷ lục là 2.508,14 USD/ounce, trong khi giá vàng tương lai tăng 0,16% lên mức kỷ lục mới là 2.540,8 USD/ounce trong ngày 19/8 (tính theo giờ giao dịch châu Á), kéo dài chuỗi ngày giao dịch tăng giá liên tục từ ngày 16/8.

Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản

Trung Quốc đã giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn ở mức cố định hàng tháng vào ngày 20/8, phù hợp với kỳ vọng của thị trường. Theo đó, lãi suất cho vay cơ bản (LPR) kỳ hạn 1 năm được giữ nguyên ở mức 3,35%. LPR kỳ hạn 5 năm cũng không đổi ở mức 3,85%.

Việc giữ nguyên LPR đã đáp ứng kỳ vọng của thị trường, vì biên lãi suất ngày càng giảm tại các ngân hàng đã cản trở những nỗ lực nới lỏng chính sách của Trung Quốc. Hồi tháng Bảy, Trung Quốc đã gây bất ngờ cho thị trường khi mạnh tay cắt giảm lãi suất ngắn và dài hạn, đánh dấu động thái điều chỉnh lớn đầu tiên trong gần một năm và báo hiệu ý định của các nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

P.V (T/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16666 16935 17513
CAD 18643 18921 19537
CHF 32364 32747 33395
CNY 0 3570 3690
EUR 30199 30473 31500
GBP 35113 35507 36434
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15613 16201
SGD 20013 20296 20819
THB 722 785 839
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:45