Thu hơn 2.100 tỷ đồng trong tháng 8 nhờ bán vốn Nhà nước

11:20 | 06/09/2016

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Riêng phiên IPO đình đám tại Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) dù chỉ bán hết 89% cổ phần chào bán nhưng đã mang về cho Nhà nước 2.136 tỷ đồng.
tin nhap 20160906111829
Nhiều thương vụ bán vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp sẽ tiếp tục được tiến hành trong tháng 9/2016

Trong tháng 8/2016 có hai phiên đấu giá nhằm bán vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp gây chú ý đó là phiên IPO Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) và phiên thoái vốn Nhà nước tại CTCP Phát triển Khoáng sản.

Báo cáo của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, phiên IPO đã bán hết 89% và phiên đấu giá thoái vốn đã bán hết 100% số cổ phần đưa ra đấu giá.

Tổng khối lượng cổ phần đưa ra đấu giá trong 2 phiên này đạt hơn 167,4 triệu cổ phần, tăng 255% so với tháng 7, đặc biệt, phiên IPO VEAM là phiên có giá trị cổ phần đấu giá lớn nhất từ đầu năm đến nay.

HNX cũng đã nhận được 246 lượt đăng ký tham dự từ các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân (trong đó 240 nhà đầu tư tham dự IPO VEAM). Các nhà đầu tư đã đặt mua với tổng khối lượng đạt 151,6 triệu cổ phần, bằng 91% so với khối lượng chào bán.

Kết quả, đã có 149,8 triệu cổ phần trúng giá (tương đương 89% tổng khối lượng chào bán), thu về cho Nhà nước hơn 2.142 tỷ đồng, cao hơn 2,37 tỷ đồng so với giá khởi điểm. Trung bình một phiên, tổng giá trị cổ phần thu về đạt trên 1.000 tỷ đồng, gấp 10 lần so với tháng 6.

Riêng phiên đấu giá cổ phần để thoái vốn Nhà nước tại CTCP Phát triển Khoáng sản đã bán hết 100% số cổ phần chào bán, huy động được 6,48 tỷ đồng. Phiên IPO của VEAM cũng bán được gần 90% số cổ phần chào bán, huy động được hơn 2.136 tỷ đồng.

Theo kế hoạch đấu giá được công bố tại thời điểm ngày 31/8/2016, trong tháng 9 sẽ có 4 công ty tổ chức đấu giá tại HNX, bao gồm CTCP Công nghệ và Truyền hình vào ngày 5/9; Công ty TNHH MDF Vinafor - Tân An Hòa Bình vào ngày 7/9; CTCP Đầu tư Gang thép Lào Cai vào ngày 12/9 và Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư và du lịch Huế vào ngày16/9.

Mới đây, Thường trực Chính phủ đã có cuộc họp bàn riêng về chủ trương tiếp tục bán vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp lớn. Kết luận tại cuộc họp này, Thủ tướng nêu rõ, trong công tác thoái vốn Nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch, chống lợi ích nhóm, theo thông lệ thị trường và bảo toàn tối đa tài sản nhà nước, bảo đảm lợi ích cao nhất của đất nước.

Riêng tại hai doanh nghiệp là Sabeco và Habeco, trước khi bán vốn Nhà nước, hai doanh nghiệp này sẽ phải niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo đại diện Bộ Công Thương, dự kiến trong năm 2016 này, với việc thoái toàn bộ Nhà nước khởi Habeco và thoái vốn đợt 1 tại Sabeco, Nhà nước sẽ thu về trên 30.000 tỷ đồng.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,574 16,674 17,124
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,602 27,707 28,507
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,545 31,595 32,555
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.76 161.76 169.71
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,028 15,078 15,595
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 637.8 682.14 705.8
USD #25,174 25,174 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:45