Giá vé máy bay tăng cao, lợi nhuận của các “ông lớn” hàng không ra sao?

11:12 | 06/05/2024

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều hãng hàng không báo lãi “khủng” trong quý I/2024 bất chấp thị trường gặp khó khăn vì thiếu máy bay khiến giá vé liên tục tăng cao.

“Ông lớn” bất ngờ báo lãi “khủng”

Báo cáo tài chính quý I/2024 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines, mã chứng khoán HVN) ghi nhận lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ đạt xấp xỉ 1.500 tỉ đồng, tăng mạnh so với mức lỗ 137 tỉ đồng của cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý I/2024 lên tới 4.400 tỉ đồng, trong khi các quý liền trước của năm 2023 đều lỗ (quý IV/2023 lỗ 1.982 tỉ đồng, quý III lỗ 2.203 tỉ đồng, quý II lỗ gần 1.295 tỉ đồng, quý I lỗ hơn 37 tỉ đồng).

Giá vé máy bay tăng cao, lợi nhuận của các “ông lớn” hàng không ra sao?
Nhiều hãng hàng không báo lãi “khủng” trong bối cảnh giá vé máy bay liên tục neo cao (Ảnh minh họa)

Công ty CP Hàng không Vietjet (mã chứng khoán VJC) cũng ghi nhận kết quả kinh doanh vượt trội trong quý I/2024.

Cụ thể, doanh thu vận chuyển hàng không quý I của Vietjet đạt 17.765 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 520 tỉ đồng, tăng lần lượt 38% và 209% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Vietravel Airlines cũng ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong 3 tháng đầu năm 2024 với doanh thu hơn 491 tỷ đồng, tăng gần 42% so với cùng kỳ và lãi ròng 10,1 tỷ đồng. Đây cũng là quý lãi đầu tiên của hãng hàng không này sau 3 năm đi vào khai thác. Kết quả trên là tiền đề để Vietravel Airlines đặt mục tiêu đạt doanh thu xấp xỉ 1.050 tỷ đồng trong quý II/2024.

Các hãng hàng không có kết quả kinh doanh tích cực quý đầu năm 2024 bất chấp thị trường chung gặp khó khăn vì thiếu máy bay (do nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney triệu hồi động cơ PW1100 trên toàn thế giới, trong đó tại Việt Nam hàng chục máy bay cũng phải tạm dừng khai thác để bảo trì) khiến giá vé liên tục ở mức cao.

Lãi lớn do giá vé tăng cao?

Trong bối cảnh giá vé máy bay nội địa đầu năm đến nay tăng rất cao, khiến dư luận đặt câu hỏi phải chăng các hãng hàng không lãi lớn do giá vé máy bay tăng cao?

Tuy nhiên, Vietnam Airlines cho biết hãng lãi đột biến là nhờ nâng cao hiệu suất sử dụng đội bay, nguồn nhân lực; cắt giảm tối đa chi phí, đàm phán giảm giá dịch vụ, lãi suất...

"Hãng báo lãi đột biến còn nhờ đẩy mạnh khai thác quốc tế, nỗ lực tái cơ cấu và yếu tố mùa vụ cao điểm. Trước COVID-19, các đường bay thường lệ quốc tế đóng góp khoảng 65% doanh thu của tổng công ty. Đơn cử, trong quý I, doanh thu vận tải hàng không quốc tế đã trở lại bằng giai đoạn trước dịch khi đạt hơn 13.800 tỉ đồng, đóng góp 65% vào tổng doanh thu" - đại diện Vietnam Airlines giải thích.

Thêm vào đó, việc Pacific Airlines đàm phán trả toàn bộ tàu bay đang thuê cho chủ tàu và xử lý các khoản nợ đã giúp Vietnam Airlines ghi nhận tăng đột biến khoản mục thu nhập khác hơn 3.630 tỷ đồng, góp phần đáng kể vào lợi nhuận hợp nhất quý I/2024.

Ngoài ra, "đối thủ" Bamboo Airways thu hẹp quy mô hoạt động, đã đem lại lợi thế đáng kể về sức cạnh tranh cho hãng hàng không quốc gia.

Trong khi đó, tại báo cáo giải trình biến động lợi nhuận quý đầu năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE), Vietjet cho hay lợi nhuận sau thuế tăng mạnh nhờ vận tải hành khách quốc tế tăng trưởng mạnh cùng hiệu quả từ các chương trình gia tăng doanh thu phụ trợ và tối ưu chi phí hoạt động.

Trong quý I hãng mở mới 15 đường bay quốc tế và quốc nội, nâng tổng số đường bay lên 140 trong đó có tới 103 đường bay quốc tế tới Đài Bắc (Đài Loan, Trung Quốc); Thành Đô, Tây An (Trung Quốc); Viêng Chăn (Lào) và các đường bay từ Hà Nội đến Hiroshima (Nhật Bản), Sydney, Melbourne (Australia)…

Để kiểm soát giá vé máy bay, nhất là sau khi diễn ra tình trạng giá vé máy bay của các hãng hàng không nội địa tăng cao trong dịp cao điểm, ngày 3/5, Bộ Giao thông vận tải vừa có công văn yêu cầu Vụ Vận tải và Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, rà soát tình trạng giá vé máy bay nội địa tăng cao, khẩn trương báo cáo Bộ trước ngày 10/5.

Bộ cũng giao Vụ Vận tải chủ động theo dõi, kịp thời tham mưu cho bộ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác kiểm tra hoạt động vận tải, phục vụ hành khách, tăng cường các giải pháp phục vụ tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân, bình ổn giá vé, không để xảy ra tình trạng tăng giá vé trái quy định, đặc biệt là dịp cao điểm hè sắp tới.

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân

PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - giảng viên cao cấp Học viện Tài chính nhận định, giá vé máy bay ở Việt Nam hiện nay đang quá cao so với mức thu nhập của người dân.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:45