Giá vé máy bay tăng cao, lợi nhuận của các “ông lớn” hàng không ra sao?

11:12 | 06/05/2024

126 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều hãng hàng không báo lãi “khủng” trong quý I/2024 bất chấp thị trường gặp khó khăn vì thiếu máy bay khiến giá vé liên tục tăng cao.

“Ông lớn” bất ngờ báo lãi “khủng”

Báo cáo tài chính quý I/2024 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines, mã chứng khoán HVN) ghi nhận lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ đạt xấp xỉ 1.500 tỉ đồng, tăng mạnh so với mức lỗ 137 tỉ đồng của cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý I/2024 lên tới 4.400 tỉ đồng, trong khi các quý liền trước của năm 2023 đều lỗ (quý IV/2023 lỗ 1.982 tỉ đồng, quý III lỗ 2.203 tỉ đồng, quý II lỗ gần 1.295 tỉ đồng, quý I lỗ hơn 37 tỉ đồng).

Giá vé máy bay tăng cao, lợi nhuận của các “ông lớn” hàng không ra sao?
Nhiều hãng hàng không báo lãi “khủng” trong bối cảnh giá vé máy bay liên tục neo cao (Ảnh minh họa)

Công ty CP Hàng không Vietjet (mã chứng khoán VJC) cũng ghi nhận kết quả kinh doanh vượt trội trong quý I/2024.

Cụ thể, doanh thu vận chuyển hàng không quý I của Vietjet đạt 17.765 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 520 tỉ đồng, tăng lần lượt 38% và 209% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Vietravel Airlines cũng ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong 3 tháng đầu năm 2024 với doanh thu hơn 491 tỷ đồng, tăng gần 42% so với cùng kỳ và lãi ròng 10,1 tỷ đồng. Đây cũng là quý lãi đầu tiên của hãng hàng không này sau 3 năm đi vào khai thác. Kết quả trên là tiền đề để Vietravel Airlines đặt mục tiêu đạt doanh thu xấp xỉ 1.050 tỷ đồng trong quý II/2024.

Các hãng hàng không có kết quả kinh doanh tích cực quý đầu năm 2024 bất chấp thị trường chung gặp khó khăn vì thiếu máy bay (do nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney triệu hồi động cơ PW1100 trên toàn thế giới, trong đó tại Việt Nam hàng chục máy bay cũng phải tạm dừng khai thác để bảo trì) khiến giá vé liên tục ở mức cao.

Lãi lớn do giá vé tăng cao?

Trong bối cảnh giá vé máy bay nội địa đầu năm đến nay tăng rất cao, khiến dư luận đặt câu hỏi phải chăng các hãng hàng không lãi lớn do giá vé máy bay tăng cao?

Tuy nhiên, Vietnam Airlines cho biết hãng lãi đột biến là nhờ nâng cao hiệu suất sử dụng đội bay, nguồn nhân lực; cắt giảm tối đa chi phí, đàm phán giảm giá dịch vụ, lãi suất...

"Hãng báo lãi đột biến còn nhờ đẩy mạnh khai thác quốc tế, nỗ lực tái cơ cấu và yếu tố mùa vụ cao điểm. Trước COVID-19, các đường bay thường lệ quốc tế đóng góp khoảng 65% doanh thu của tổng công ty. Đơn cử, trong quý I, doanh thu vận tải hàng không quốc tế đã trở lại bằng giai đoạn trước dịch khi đạt hơn 13.800 tỉ đồng, đóng góp 65% vào tổng doanh thu" - đại diện Vietnam Airlines giải thích.

Thêm vào đó, việc Pacific Airlines đàm phán trả toàn bộ tàu bay đang thuê cho chủ tàu và xử lý các khoản nợ đã giúp Vietnam Airlines ghi nhận tăng đột biến khoản mục thu nhập khác hơn 3.630 tỷ đồng, góp phần đáng kể vào lợi nhuận hợp nhất quý I/2024.

Ngoài ra, "đối thủ" Bamboo Airways thu hẹp quy mô hoạt động, đã đem lại lợi thế đáng kể về sức cạnh tranh cho hãng hàng không quốc gia.

Trong khi đó, tại báo cáo giải trình biến động lợi nhuận quý đầu năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE), Vietjet cho hay lợi nhuận sau thuế tăng mạnh nhờ vận tải hành khách quốc tế tăng trưởng mạnh cùng hiệu quả từ các chương trình gia tăng doanh thu phụ trợ và tối ưu chi phí hoạt động.

Trong quý I hãng mở mới 15 đường bay quốc tế và quốc nội, nâng tổng số đường bay lên 140 trong đó có tới 103 đường bay quốc tế tới Đài Bắc (Đài Loan, Trung Quốc); Thành Đô, Tây An (Trung Quốc); Viêng Chăn (Lào) và các đường bay từ Hà Nội đến Hiroshima (Nhật Bản), Sydney, Melbourne (Australia)…

Để kiểm soát giá vé máy bay, nhất là sau khi diễn ra tình trạng giá vé máy bay của các hãng hàng không nội địa tăng cao trong dịp cao điểm, ngày 3/5, Bộ Giao thông vận tải vừa có công văn yêu cầu Vụ Vận tải và Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, rà soát tình trạng giá vé máy bay nội địa tăng cao, khẩn trương báo cáo Bộ trước ngày 10/5.

Bộ cũng giao Vụ Vận tải chủ động theo dõi, kịp thời tham mưu cho bộ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác kiểm tra hoạt động vận tải, phục vụ hành khách, tăng cường các giải pháp phục vụ tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân, bình ổn giá vé, không để xảy ra tình trạng tăng giá vé trái quy định, đặc biệt là dịp cao điểm hè sắp tới.

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân

Giá vé máy bay đang quá cao so với thu nhập của người dân

PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - giảng viên cao cấp Học viện Tài chính nhận định, giá vé máy bay ở Việt Nam hiện nay đang quá cao so với mức thu nhập của người dân.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 21:00