Ngành hàng không phục vụ 2,5 triệu lượt khách trong dịp Tết Nguyên đán 2025

10:12 | 04/02/2025

28 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) cho biết, trong giai đoạn nghỉ Tết Nguyên đán năm 2025, tổng sản lượng vận chuyển hành khách toàn thị trường đạt 2,5 triệu hành khách, tăng 17,8%. Trong đó, vận chuyển hành khách quốc tế đạt 1,35 triệu khách, tăng 23%; vận chuyển hành khách nội địa đạt 1,14 triệu khách, tăng 12% so với cùng kỳ 2024.

Sản lượng tăng cao

Các hãng hàng không Việt Nam đã vận chuyển hơn 1,67 triệu lượt hành khách, tăng 12,8% và gần 7 nghìn tấn hàng hóa, tăng 4% so với cùng kỳ 2024. Trong đó, vận chuyển quốc tế đạt hơn 536 nghìn khách và hơn 3,6 nghìn tấn hàng hóa, tăng 14% về hành khách và tăng nhẹ 1,1% về hàng hóa so với cùng kỳ năm 2024; vận chuyển nội địa đạt hơn 1,1 triệu khách và 3,2 nghìn tấn hàng hóa, tăng 12% về hành khách và tăng 7,4% về hàng hóa so với cùng kỳ năm 2024.

Ngành hàng không phục vụ 2,5 triệu lượt khách trong dịp Tết Nguyên đán 2025
Ngành hàng không phục vụ 2,5 triệu lượt khách trong dịp Tết Nguyên đán 2025 (Ảnh minh họa)

Lượng hành khách thông qua các cảng hàng không, sân bay cả nước cũng tăng cao hơn cùng kỳ, đạt xấp xỉ 3,6 triệu hành khách (tăng 16% so với cùng kỳ 2024). Các cảng hàng không, sân bay trọng điểm, sản lượng hành khách cũng tăng so với cùng kỳ 2024, như Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đạt xấp xỉ 1,38 triệu hành khách (tăng 7,6%), Cảng HKQT Nội Bài đạt xấp xỉ 900 nghìn hành khách (tăng 12%), Cảng HKQT Đà Nẵng đạt hơn 381 nghìn hành khách (tăng 26%).

Đặc biệt, trong giai đoạn nghỉ Tết Nguyên đán 2025, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã phục vụ từ 824 đến 970 lượt cất hạ cánh/ngày, với lượng hành khách thông qua đạt trung bình 138 nghìn hành khách/ngày. Ngày cao điểm nhất ghi nhận kỷ lục là ngày 24/1 (tức ngày 25 tháng Chạp - ngày làm việc cuối cùng trước nghỉ Tết), Cảng HKQT Tân Sơn Nhất khai thác 1.002 lượt cất hạ cánh (tăng 10% so với cùng kỳ 2024), với 152 nghìn lượt hành khách, tăng 13% so với cùng kỳ 2024 (mức khai thác này đã cao hơn so với Tết Nguyên đán năm 2020).

Tăng cường các chuyến bay vào ban đêm

Cục HKVN cho biết đã chuẩn bị các phương án cho giai đoạn cao điểm Tết Nguyên đán 2025. Theo đó, Cục đã triển khai theo dõi tình hình đặt giữ chỗ và giá vé của các hãng hàng không.

Đồng thời, bổ sung lực lượng vận tải hàng không, tạo điều kiện tối đa cho các hãng hàng không bổ sung tàu bay trong dịp cao điểm. Tổng số tàu bay được các hàng hàng không bổ sung là 15 tàu bay, nâng tổng số tàu bay khai thác là 212 chiếc.

Song song đó, Cục HKVN tiến hành điều phối, quản lý và giám sát sử dụng slot, tăng số điều phối slot tại Cảng HKQT Nội Bài, Tân Sơn Nhất lên 46 hoặc 48 chuyến/giờ.

Bên cạnh việc mở rộng thời gian khai thác đêm tại các các hàng không địa phương, Cục HKVN chỉ đạo các hãng hàng không tối ưu lịch khai thác tàu bay, tăng cường các chuyến bay vào thời gian ban đêm.

Trong đó, Vietnam Airlines bố trí 1.500 chuyến, Vietjet 1.590 chuyến, Bamboo 260 chuyến. Việc khai thác chuyến bay đêm góp phần giảm ùn tắc tại cảng hàng không, hạn chế chậm, hủy chuyến, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng không tăng cao. Đồng thời giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không bố trí hợp lý nguồn lực phục vụ chuyến bay.

Đặc biệt, Cục HKVN yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan, các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải như taxi, xe công nghệ tăng thời gian hoạt động, tăng số lượng phương tiện, tăng tần suất xe buýt để phục vụ hành khách, đặc biệt là hành khách trên các chuyến bay đêm đi, đến cảng hàng không. Riêng tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã bố trí xe buýt miễn phí vận chuyển hàng khách từ nhà ga đi/đến các bến xe buýt.

Nhìn chung, sản lượng vận tải trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 tăng cao “kỷ lục” đặc biệt tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất, tuy nhiên các đơn vị trong ngành hàng không trên tinh thần chủ động “từ sớm, từ xa”, trách nhiệm đã xây dựng kế hoạch khai thác, phục vụ, bổ sung thêm nhân lực, tàu bay, trang thiết bị để đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân; công tác dự báo tình hình, điều kiện khai thác, hiệp đồng, phối hợp, xử lý công việc giữa các bộ phận đảm bảo sự nhịp nhàng, hiệu quả, thông tin kịp thời và thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với hành khách theo quy định; đảm bảo duy trì tuyệt đối an toàn, không để xảy ra tình trạng bức xúc của người dân.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00