Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

21:11 | 27/02/2023

10,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh; FDI đăng ký mới vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh; Xuất khẩu điều đứng trước nhiều khó khăn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.
Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới hôm nay (27/2) đứng ở mức 1.811,06 USD/ounce, giảm 12,28 USD so với phiên giao dịch trước.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC đồng loạt lao về dưới mốc 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,15 - 66,88 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 53,26 - 54,11 triệu đồng/lượng.

Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong kỳ đầu tháng 2 (từ ngày 1 - 15/2), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 13,4 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến nửa đầu tháng 2, xuất khẩu của cả nước đạt 37 tỷ USD, giảm 3,75 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, xuất khẩu một số nhóm hàng chủ lực của Việt Nam có dấu hiệu giảm mạnh như hàng dệt may giảm 845 triệu USD, giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 664 triệu USD (giảm 35,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 574 triệu USD (giảm 10%); sắt thép các loại giảm 352 triệu USD (giảm 34,8%)...

Việt Nam nhập khẩu hơn 10 tỷ USD từ Australia

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Australia nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2022 đạt trên 10,14 tỷ USD, tăng 27,3% so với năm 2021.

Riêng tháng 12/2022, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này giảm 19,4% so với tháng 11/2022, đạt trên 676,71 triệu USD và giảm 12,6% so với tháng 12/2021.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hàng hóa sang Australia đạt trên 5,55 tỷ USD trong năm 2022, tăng 26,2% so với năm 2021.

Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia năm 2022 đạt 4,59 tỷ USD, tăng 28,7% so với năm 2021.

FDI đăng ký mới vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tính đến ngày 20/2/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước đạt gần 3,1 tỷ USD, giảm 38% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, vốn đầu tư mới tăng mạnh cả về số dự án lẫn tổng vốn đăng ký. Cụ thể, trong 2 tháng đầu năm, có 261 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (tăng 42,6% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 1,76 tỷ USD (tăng gần 2,8 lần so với cùng kỳ).

Xuất khẩu điều đứng trước nhiều khó khăn

Tại Hội nghị điều Quốc tế Việt Nam lần thứ 12 năm 2023, ngày 27/2, ông Phạm Văn Công, Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) cho biết, năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điều nhân chỉ đạt 3,07 tỷ USD, chấm dứt giai đoạn tăng trưởng về xuất khẩu kéo dài 10 năm từ năm 2011 - 2021 của ngành điều Việt Nam.

Theo đánh giá của Hội đồng Thông tin VINACAS, tính đến tháng cuối của năm 2022 và đầu năm 2023, hoạt động sản xuất cũng như chuỗi cung ứng ngành điều toàn cầu và ở Việt Nam tiếp tục còn gặp nhiều khó khăn.

Trên cơ sở đó, ông Công dự báo tăng trưởng của ngành điều sẽ bị tác động đáng kể do nhu cầu tiêu thụ điều nhân toàn cầu tiếp tục ảm đạm, thị trường nguyên liệu điều thế giới sẽ gặp nhiều thách thức.

Việt Nam huy động được 71 triệu USD qua 8 thương vụ IPO

Deloitte Đông Nam Á vừa phát hành báo cáo thị trường IPO Đông Nam Á năm 2022. Báo cáo nêu rõ, với đà tăng trưởng chậm lại từ năm 2021, số vốn huy động được thông qua hình thức IPO giảm dần trên các thị trường vốn tại thị trường Đông Nam Á trong năm 2022, mặc dù số lượng IPO và vốn hóa thị trường IPO đã so với năm ngoái.

Tại Việt Nam, đã có 8 thương vụ IPO vào năm 2022 với số vốn gọi được qua IPO lên tới 71 triệu USD. Trong đó, có 6 thương vụ IPO được diễn ra vào nửa đầu năm 2022. Các công ty và nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong nửa cuối năm do những bất ổn trên thị trường vốn toàn cầu và trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”; Xuất khẩu dừa hướng tới mốc 1 tỷ USD; Xuất khẩu thủy sản tăng 44% trong nửa đầu tháng 2/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00