Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

21:11 | 27/02/2023

10,182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh; FDI đăng ký mới vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh; Xuất khẩu điều đứng trước nhiều khó khăn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.
Tin tức kinh tế ngày 27/2: Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới hôm nay (27/2) đứng ở mức 1.811,06 USD/ounce, giảm 12,28 USD so với phiên giao dịch trước.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC đồng loạt lao về dưới mốc 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,15 - 66,88 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 53,26 - 54,11 triệu đồng/lượng.

Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giảm mạnh

Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong kỳ đầu tháng 2 (từ ngày 1 - 15/2), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 13,4 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến nửa đầu tháng 2, xuất khẩu của cả nước đạt 37 tỷ USD, giảm 3,75 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, xuất khẩu một số nhóm hàng chủ lực của Việt Nam có dấu hiệu giảm mạnh như hàng dệt may giảm 845 triệu USD, giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 664 triệu USD (giảm 35,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 574 triệu USD (giảm 10%); sắt thép các loại giảm 352 triệu USD (giảm 34,8%)...

Việt Nam nhập khẩu hơn 10 tỷ USD từ Australia

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Australia nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2022 đạt trên 10,14 tỷ USD, tăng 27,3% so với năm 2021.

Riêng tháng 12/2022, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này giảm 19,4% so với tháng 11/2022, đạt trên 676,71 triệu USD và giảm 12,6% so với tháng 12/2021.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hàng hóa sang Australia đạt trên 5,55 tỷ USD trong năm 2022, tăng 26,2% so với năm 2021.

Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia năm 2022 đạt 4,59 tỷ USD, tăng 28,7% so với năm 2021.

FDI đăng ký mới vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tính đến ngày 20/2/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước đạt gần 3,1 tỷ USD, giảm 38% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, vốn đầu tư mới tăng mạnh cả về số dự án lẫn tổng vốn đăng ký. Cụ thể, trong 2 tháng đầu năm, có 261 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (tăng 42,6% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 1,76 tỷ USD (tăng gần 2,8 lần so với cùng kỳ).

Xuất khẩu điều đứng trước nhiều khó khăn

Tại Hội nghị điều Quốc tế Việt Nam lần thứ 12 năm 2023, ngày 27/2, ông Phạm Văn Công, Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) cho biết, năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điều nhân chỉ đạt 3,07 tỷ USD, chấm dứt giai đoạn tăng trưởng về xuất khẩu kéo dài 10 năm từ năm 2011 - 2021 của ngành điều Việt Nam.

Theo đánh giá của Hội đồng Thông tin VINACAS, tính đến tháng cuối của năm 2022 và đầu năm 2023, hoạt động sản xuất cũng như chuỗi cung ứng ngành điều toàn cầu và ở Việt Nam tiếp tục còn gặp nhiều khó khăn.

Trên cơ sở đó, ông Công dự báo tăng trưởng của ngành điều sẽ bị tác động đáng kể do nhu cầu tiêu thụ điều nhân toàn cầu tiếp tục ảm đạm, thị trường nguyên liệu điều thế giới sẽ gặp nhiều thách thức.

Việt Nam huy động được 71 triệu USD qua 8 thương vụ IPO

Deloitte Đông Nam Á vừa phát hành báo cáo thị trường IPO Đông Nam Á năm 2022. Báo cáo nêu rõ, với đà tăng trưởng chậm lại từ năm 2021, số vốn huy động được thông qua hình thức IPO giảm dần trên các thị trường vốn tại thị trường Đông Nam Á trong năm 2022, mặc dù số lượng IPO và vốn hóa thị trường IPO đã so với năm ngoái.

Tại Việt Nam, đã có 8 thương vụ IPO vào năm 2022 với số vốn gọi được qua IPO lên tới 71 triệu USD. Trong đó, có 6 thương vụ IPO được diễn ra vào nửa đầu năm 2022. Các công ty và nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong nửa cuối năm do những bất ổn trên thị trường vốn toàn cầu và trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”

Lãi suất cho vay có dấu hiệu “hạ nhiệt”; Xuất khẩu dừa hướng tới mốc 1 tỷ USD; Xuất khẩu thủy sản tăng 44% trong nửa đầu tháng 2/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00