Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"

17:48 | 05/05/2024

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với hành trình 36 năm dựng xây, phát triển, Agribank luôn đồng hành cùng nền kinh tế đất nước, vượt qua bao gian khó, không ngừng trưởng thành, khẳng định vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng, Nhà nước trong việc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đất nước.

Chủ lực đầu tư phát triển “Tam nông”

Từ khi thành lập cho tới nay, Agribank luôn kiên định sứ mệnh phục vụ “Tam nông”. Từ nguồn vốn của Agribank, nông nghiệp và nông thôn khởi sắc, trên khắp mọi miền tổ quốc, trong màu xanh yên bình của mỗi miền quê, trong cuộc sống ấm no của những người nông dân “dám nghĩ, dám làm” có sự đóng góp không nhỏ của ngân hàng vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Đến nay, Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 2 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,55 triệu tỷ đồng, trong đó gần 70% dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam; đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định, tiếp tục là một trong những doanh nghiệp có đóng góp nhiều nhất đối với ngân sách Nhà nước.

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Agribank chủ động và tích cực triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách và 02 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích với nhiều kênh phân phối đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đóng góp tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hàng năm, Agribank luôn là ngân hàng dẫn đầu về số tiền hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế với việc dành hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ cho vay lãi suất thấp đối với các đối tượng ưu tiên trong sản xuất nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và sử dụng dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn; đóng góp nhất định vào thành công của quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội.

Agribank luôn nỗ lực không ngừng đa dạng hóa các kênh dẫn vốn, đưa dịch vụ ngân hàng đến địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa của đất nước. Agribank tiên phong triển khai điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng nhằm mở rộng tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng cho các hộ sản xuất, cá nhân ở khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy lùi nạn tín dụng đen. Bên cạnh đó, Agribank tích cực phối hợp chặt chẽ với cấp Ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ… thông qua hình thức cho vay qua tổ nhóm để chuyển tải nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân. Agribank triển khai đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn nhằm đơn giản hóa các khoản tiêu dùng nhỏ lẻ, gia tăng sự tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và các dịch vụ thanh toán hiện đại cho người dân.

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Bằng việc kết hợp Điểm giao dịch lưu động với cho vay qua tổ vay vốn, phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông thôn… Agribank đã khơi thông nguồn vốn tín dụng đầu tư cho “Tam nông”, cải thiện đời sống của người dân, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, từng bước nâng cao năng suất, tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.

Chủ động và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn

Với vai trò “huyết mạch” trong phát triển “Tam nông” và nền kinh tế đất nước, trong bối cảnh kinh tế gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng trong và sau đại dịch Covid-19, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu luôn chủ động và tích cực trong các hoạt động hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất.

Trong bối cảnh tín dụng tăng trưởng chậm, Agribank linh hoạt triển khai công tác huy động vốn, điều hành lãi suất, phí điều vốn phù hợp, tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ khách hàng. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, gia tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp, Agribank triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02 của Ngân hàng Nhà nước, triển khai 13 chương trình tín dụng ưu đãi với quy mô 200 ngàn tỷ đồng, 08 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hỗ trợ trực tiếp khách hàng, chủ động nắm bắt, tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận vốn trong năm 2023, theo đó đã giảm lãi suất 1,3-2,5%/năm đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh; giảm 2-3%/năm đối với lĩnh vực tiêu dùng; giảm 3-4%/năm đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản…

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Tuy hoạt động ngân hàng cũng đối mặt với nhiều khó khăn do chịu tác động từ nền kinh tế, nhưng Agribank chấp nhận cắt giảm lợi nhuận, sẵn sàng chia sẻ khó khăn, đồng hành với người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Ước tính, năm 2023, Agribank tiết giảm hơn 1.000 tỷ đồng để giảm lãi suất cho vay, với 2,2 triệu khách hàng được hỗ trợ.

Agribank triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi: từ năm 2019, Agribank triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng với quy mô 5.000 tỷ đồng, cho vay tối đa 30 triệu đồng không có tài sản bảo đảm góp phần giảm tín dụng đen. Các chương trình tín dụng lãi suất thấp được Agribank triển khai tích cực với quy mô gần 10.000 tỷ đồng, với các khách hàng đa dạng như: chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm thủy sản, khách hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, nhà ở xã hội, cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, cán bộ nhân viên ngành y tế…

Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Agribank luôn phát huy trách nhiệm xã hội của “Ngân hàng vì cộng đồng”. Từ nguồn tài chính và sự hưởng ứng của gần 4 vạn cán bộ, người lao động toàn hệ thống, hàng năm, Agribank luôn dành từ 300 – 400 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội, riêng trong năm 2023, Agribank ủng hộ hơn 500 tỷ đồng triển khai các hoạt động an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; xóa đói giảm nghèo; đền ơn đáp nghĩa; khắc phục hậu quả thiên tai…

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Trong bối cảnh thế giới, trong nước còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong nước, cùng với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, Agribank dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Agribank, với sự đoàn kết, chia sẻ, trách nhiệm, nỗ lực của HĐTV, Ban điều hành cùng các đơn vị và gần 40 ngàn cán bộ, người lao động trong toàn hệ thống quyết tâm, nỗ lực, tiếp tục chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh. Uy tín, thương hiệu Agribank tiếp tục được cải thiện, Agribank được ghi nhận, vinh danh với những phần thưởng cao quý: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Lao động hạng Nhất, Cờ thi đua, Bằng khen; các tổ chức uy tín trong nước, quốc tế đánh giá cao, vinh danh Agribank là Thương hiệu Quốc gia, Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Top doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất, được Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm từ mức “BB” lên “BB+” với triển vọng “Ổn định” và tiếp tục là một trong những doanh nghiệp có giá trị thương hiệu hàng đầu Việt Nam.

Với 36 năm gắn bó, đồng hành và kiên định với mục tiêu phát triển “Tam nông”, một lĩnh vực đặc thù và tiềm ẩn không ít rủi ro, song Agribank luôn nỗ lực, kiên trì, bền bỉ với nhiều giải pháp sáng tạo, đưa nguồn vốn đến với người dân, đồng hành cùng người dân phát triển kinh tế, vươn lên làm giầu. Toàn hệ thống Agribank đồng lòng cùng Đảng, Chính phủ, các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.

Hương Giang

Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024
Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sảnAgribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanhHoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh
Agribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sảnAgribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sản
Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024
Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00