Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"

17:48 | 05/05/2024

166 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với hành trình 36 năm dựng xây, phát triển, Agribank luôn đồng hành cùng nền kinh tế đất nước, vượt qua bao gian khó, không ngừng trưởng thành, khẳng định vai trò là công cụ hữu hiệu của Đảng, Nhà nước trong việc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đất nước.

Chủ lực đầu tư phát triển “Tam nông”

Từ khi thành lập cho tới nay, Agribank luôn kiên định sứ mệnh phục vụ “Tam nông”. Từ nguồn vốn của Agribank, nông nghiệp và nông thôn khởi sắc, trên khắp mọi miền tổ quốc, trong màu xanh yên bình của mỗi miền quê, trong cuộc sống ấm no của những người nông dân “dám nghĩ, dám làm” có sự đóng góp không nhỏ của ngân hàng vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Đến nay, Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 2 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,55 triệu tỷ đồng, trong đó gần 70% dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam; đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định, tiếp tục là một trong những doanh nghiệp có đóng góp nhiều nhất đối với ngân sách Nhà nước.

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Agribank chủ động và tích cực triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách và 02 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích với nhiều kênh phân phối đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đóng góp tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hàng năm, Agribank luôn là ngân hàng dẫn đầu về số tiền hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế với việc dành hàng ngàn tỷ đồng để hỗ trợ cho vay lãi suất thấp đối với các đối tượng ưu tiên trong sản xuất nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và sử dụng dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn; đóng góp nhất định vào thành công của quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội.

Agribank luôn nỗ lực không ngừng đa dạng hóa các kênh dẫn vốn, đưa dịch vụ ngân hàng đến địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa của đất nước. Agribank tiên phong triển khai điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng nhằm mở rộng tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng cho các hộ sản xuất, cá nhân ở khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy lùi nạn tín dụng đen. Bên cạnh đó, Agribank tích cực phối hợp chặt chẽ với cấp Ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ… thông qua hình thức cho vay qua tổ nhóm để chuyển tải nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân. Agribank triển khai đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn nhằm đơn giản hóa các khoản tiêu dùng nhỏ lẻ, gia tăng sự tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và các dịch vụ thanh toán hiện đại cho người dân.

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Bằng việc kết hợp Điểm giao dịch lưu động với cho vay qua tổ vay vốn, phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông thôn… Agribank đã khơi thông nguồn vốn tín dụng đầu tư cho “Tam nông”, cải thiện đời sống của người dân, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, từng bước nâng cao năng suất, tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.

Chủ động và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn

Với vai trò “huyết mạch” trong phát triển “Tam nông” và nền kinh tế đất nước, trong bối cảnh kinh tế gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng trong và sau đại dịch Covid-19, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu luôn chủ động và tích cực trong các hoạt động hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất.

Trong bối cảnh tín dụng tăng trưởng chậm, Agribank linh hoạt triển khai công tác huy động vốn, điều hành lãi suất, phí điều vốn phù hợp, tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ khách hàng. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, gia tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp, Agribank triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02 của Ngân hàng Nhà nước, triển khai 13 chương trình tín dụng ưu đãi với quy mô 200 ngàn tỷ đồng, 08 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hỗ trợ trực tiếp khách hàng, chủ động nắm bắt, tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận vốn trong năm 2023, theo đó đã giảm lãi suất 1,3-2,5%/năm đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh; giảm 2-3%/năm đối với lĩnh vực tiêu dùng; giảm 3-4%/năm đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản…

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Tuy hoạt động ngân hàng cũng đối mặt với nhiều khó khăn do chịu tác động từ nền kinh tế, nhưng Agribank chấp nhận cắt giảm lợi nhuận, sẵn sàng chia sẻ khó khăn, đồng hành với người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Ước tính, năm 2023, Agribank tiết giảm hơn 1.000 tỷ đồng để giảm lãi suất cho vay, với 2,2 triệu khách hàng được hỗ trợ.

Agribank triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi: từ năm 2019, Agribank triển khai chương trình tín dụng tiêu dùng với quy mô 5.000 tỷ đồng, cho vay tối đa 30 triệu đồng không có tài sản bảo đảm góp phần giảm tín dụng đen. Các chương trình tín dụng lãi suất thấp được Agribank triển khai tích cực với quy mô gần 10.000 tỷ đồng, với các khách hàng đa dạng như: chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm thủy sản, khách hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, nhà ở xã hội, cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, cán bộ nhân viên ngành y tế…

Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Agribank luôn phát huy trách nhiệm xã hội của “Ngân hàng vì cộng đồng”. Từ nguồn tài chính và sự hưởng ứng của gần 4 vạn cán bộ, người lao động toàn hệ thống, hàng năm, Agribank luôn dành từ 300 – 400 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội, riêng trong năm 2023, Agribank ủng hộ hơn 500 tỷ đồng triển khai các hoạt động an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, y tế; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; xóa đói giảm nghèo; đền ơn đáp nghĩa; khắc phục hậu quả thiên tai…

Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế

Trong bối cảnh thế giới, trong nước còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, tác động lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong nước, cùng với nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, Agribank dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Agribank, với sự đoàn kết, chia sẻ, trách nhiệm, nỗ lực của HĐTV, Ban điều hành cùng các đơn vị và gần 40 ngàn cán bộ, người lao động trong toàn hệ thống quyết tâm, nỗ lực, tiếp tục chủ động xây dựng và triển khai quyết liệt, linh hoạt, đồng bộ các giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh. Uy tín, thương hiệu Agribank tiếp tục được cải thiện, Agribank được ghi nhận, vinh danh với những phần thưởng cao quý: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Lao động hạng Nhất, Cờ thi đua, Bằng khen; các tổ chức uy tín trong nước, quốc tế đánh giá cao, vinh danh Agribank là Thương hiệu Quốc gia, Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Top doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất, được Fitch Ratings nâng hạng tín nhiệm từ mức “BB” lên “BB+” với triển vọng “Ổn định” và tiếp tục là một trong những doanh nghiệp có giá trị thương hiệu hàng đầu Việt Nam.

Với 36 năm gắn bó, đồng hành và kiên định với mục tiêu phát triển “Tam nông”, một lĩnh vực đặc thù và tiềm ẩn không ít rủi ro, song Agribank luôn nỗ lực, kiên trì, bền bỉ với nhiều giải pháp sáng tạo, đưa nguồn vốn đến với người dân, đồng hành cùng người dân phát triển kinh tế, vươn lên làm giầu. Toàn hệ thống Agribank đồng lòng cùng Đảng, Chính phủ, các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.

Hương Giang

Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024
Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sảnAgribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanhHoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh
Agribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sảnAgribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sản
Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024
Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16765 17336
CAD 18207 18483 19100
CHF 32734 33119 33765
CNY 0 3470 3830
EUR 30203 30477 31503
GBP 34625 35017 35949
HKD 0 3259 3461
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14779 15371
SGD 19821 20103 20625
THB 723 786 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 15:00